THƯƠNG LỤC
THƯƠNG LỤC
Phytolacca acinosa
Roxb. 1814
Sarcoca
acinosa
(Roxb.) Skalický, 1985
Phytolacca
pekinensis
Hance, 1869
Pircunia
esculenta
(Van Houtte) Moq., 1854
Sarcoca
esculenta
(Van Houtte) Skalický, 1985
Họ: Thương lục Phytolaccaceae
Bộ:
Cẩm chướng Caryophyllales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây thảo sống
nhiểu năm, cao tới 1, 5 m; rễ củ mập. Thân hình trụ nhẵn, màu xanh lục, ít phân
nhánh; lá mọc so le, phiến xoan ngược to, dài 12 - 25 cm, rộng 5 - 10 cm; cuống
lá 3 cm, đầu nhọn tù, gốc nhọn. Chùm hoa đối diện với lá song không gắn trước lá,
cao 15 - 20 cm; 5 lá đài trắng, nhị 8, lá noãn 8 - 10. Quả mọng, hình cầu dẹt có
8 - 10 quả đại với vòi nhụy tồn tại, khi chín có màu tía đen, hạt đen dẹp, hinh
thận hay tròn.
Sinh học, sinh
thái:
Loài thực vật
được trồng nhiều làm cảnh và làm thuốc ở Việt Nam. Trồng bằng mầm rễ hoặc bằng
hạt. Cây non ưa bóng, sau ưa sáng và mọc trên đất tốt có lượng mùn cao. Hoa
tháng 5 - 7, quả chín tháng 8 - 10 hàng năm.
Phân bố:
Trong nước: Cây
được trồng hoặc mọc hoang dại để làm thuốc.
Nước ngoài: Trung
Quốc, Đông Himalaya, Nhật Bản, Hàn Quốc, Myanmar, Nepal, Pakistan, Đài Loan, Tây
Tạng.
Công dụng:
Có thể thu hoạch
rễ vào mùa Thu hay mùa Đông. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, rửa sạch thái mỏng và phơi
khô. Có khi người ta ngâm vào rượu có pha mật ong rồi mới phơi hay sấy khô. Tuy
nhiên
là loại cây có độc ở tất cả các bộ phận.
Trong rễ củ, quả, lá… Cây có một chất độc, đắng, gọi là phytolaccatoxin.
Ngoài ra còn chứa nhiều muối kali nitrat, acid oxymyristinic và
steroid saponin. Thường dùng trị: Thủy thũng, cổ trướng, nhị tiện không lông.
Xước cổ tử cung, bạch đới nhiều. Đinh nhọt và bệnh mủ da. Hiện nay thường dùng
để chữa những trường hợp phù nề, ngực bụng đầy trướng, cổ đau khó thở. Ngày dùng
3 - 10g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối với các vị thuốc khác. Ở Ấn Độ, dầu
rễ dùng trị đau ở các khớp.
Tài liệu dẫn:
Cây thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 1201.