Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thanh thất
Tên Latin: Ailanthus triphysa
Họ: Thanh thất Simaroubaceae
Bộ: Bồ hòn Sapindales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THANH THẤT

THANH THẤT

Ailanthus triphysa (Dennst.) Alston, 1931

Adenanthera triphysa Dennst., 1818

Ailanthus malabarica DC., 1825

Hebonga siamensis Radlk., 1912

Pongelion fauvelianum (Pierre ex Laness.) Pierre, 1894

Họ: Thanh thất Simaroubaceae

Bộ: Cam Rutales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây rụng lá màu khô, cao 20 - 25 m. Vỏ màu nâu xám sẫm, nhẵn, hoặc có những đường nứt nhỏ, thịt vỏ mùi hắc, cành non màu nâu đỏ; lá kép lông chim một lần lẻ, mọc cách tập trung ở đầu cành, rất lớn, có khi d 5 lá nhỏ, dài 7 - 12 cm, rộng 2 - 4,5 cm, hình trứng hay dài hình mác, hơi cong nhọn dần về phía đầu, gốc lệch, mép lá nguyên hoặc có 1 - 2 đôi răng cưa ở phía gốc. Cuống lá dài 0,5 - 1,5 cm, lá rụng chuyển sang màu đỏ tía. Hoa màu xanh nõn chuối, tạp tính hay thành chùy ở đầu cành hay nách lá, dài tới 25 cm. Cánh đài có lông ở mặt ngoài hợp ở gốc, thùy đài nhọn dài, cánh tràng 5, hình thoi, nhọn. Nhị 10, nhẵn, đĩa, nhỏ, mép khía lượn, bầu có 5 lá noãn, đầu xẻ 5. Quả hình trái xoan, xung quanh có cánh mỏng dài 3 - 5 cm, hạt tròn, dẹt, ở giữa quả, màu đỏ nâu.

Sinh học, sinh thái:

Cây ưa sáng, mọc ven rừng, sinh trưởng nhanh, có khả năng chịu hạn tốt, tái sinh hạt hiếm. Hoa tháng 6 - 5. Quả tháng 7 - 9.

Phân bố:

Trong nước: Cây mọc rải rác trong các rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Núi Chúa - Ninh Thuận...

Nước ngoài: Borneo, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Jawa, Lào, Malaya, Maluku, Myanmar, Philippines, Queensland, Sri Lanka, Sulawesi, Thái Lan.

Công dụng:

Gỗ mềm, thớ mịn, thẳng, rất dễ sử dụng. Gỗ dễ bóc, dễ chày, nên có thể dùng làm diêm. Vỏ cây, vỏ, rễ, quả đều có thể dùng làm thuốc.

 

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 704.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thanh thất

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này