Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Xuyên mộc
Tên Latin: Dacryodes rostrata
Họ: Trám Burseraceae
Bộ: Bồ hòn Sapindales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    XUYÊN MỘC

 XUYÊN MỘC

Dacryodes rostrata (Blume) H.J.Lam, 1931

Santiria rostrata Blume, 1850

Dracontomelon cuspidatum Blume, 1850

Canarium articulatum Engl. ex Koord., 1904

Santiria samarensis Merr., 1915

Họ: Trám Burseraceae

Bộ: Cam Rutales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ lớn cao 15 - 25 m, thân mập, phân cành lớn, tán dày, rộng. Lá kép lông chim một lần lẻ, mang 9 - 11 lá phụ mọc đối, dạng thuôn bầu dục dài, đầu lá thuôn nhọn có mũi, gốc tù gần tròn, màu xanh lục đậm, bóng. Gân bên 10 - 14 đôi, cuống lá phụ dài 1 cm. Cụm hoa chùy ở nách lá và đầu cành, cuống chung lúc non có lông, sau nhẵn, dài bằng nửa lá. Hoa nhỏ, lá đài hợp ở gốc hình chén, trên chia 3 thùy. Cánh tràng 3, cao 0,2 cm, có lông màu gỉ sắt. Nhị đực 6 ở hoa đực và lép ở hoa cái. Quả hạch thuôn lệch, dài 2,5 cm, vỏ quả mỏng, màu tím đen, khi chin có màu hồng.

Sinh học, sinh thái:

Cây thuộc loài cây ưa sáng, mọc nhanh khả năng tái sinh hạt mạnh trong rừng thứ sinh có tán tre 0,3 - 0,4. Mùa hoa tháng 1 - 2. Mùa quả chín tháng 6 - 7.

Phân bố:

Trong nước: Cây phân bố trong rừng nguyên sinh và thứ sinh ở hầu hết các tỉnh miền Trung Nam, nhiều nhất ở Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng.

Nước ngoài: Borneo, Malaya, Philippines, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.

Công dụng:

Gỗ màu xám nhạt, nhẹ, mềm. Tỷ trọng 0,646 Lực kéo ngang thớ 24 kg/cm2, lực nén dọc thớ 412 kg/cm2, oằn 0,4842 kg/cm2, hệ số co rút 0,38 - 0,44, dùng để xẻ ván, làm nhà, đóng đồ thông thường, làm củi. Nhựa làm hương, chế tinh dầu và tùng hương dùng trong công nghiệp in và sơn. Quả chín dùng để ăn hay làm thuốc chữa tê thấp, giải độc, ỉa chảy, Hạt dùng để ép dầu.

 

Mô tả loài: Trịnh Ngọc Bon - Viện Lâm nghiệp Việt Nam.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Xuyên mộc

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này