XUYÊN MỘC
XUYÊN
MỘC
Dacryodes rostrata
(Blume) H.J.Lam, 1931
Santiria
rostrata
Blume, 1850
Dracontomelon
cuspidatum
Blume, 1850
Canarium
articulatum
Engl. ex Koord., 1904
Santiria
samarensis
Merr., 1915
Họ: Trám Burseraceae
Bộ:
Cam Rutales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ lớn cao 15
- 25 m, thân mập, phân cành lớn, tán dày, rộng. Lá kép lông chim một lần lẻ,
mang 9 - 11 lá phụ mọc đối, dạng thuôn bầu dục dài, đầu lá thuôn nhọn có mũi,
gốc tù gần tròn, màu xanh lục đậm, bóng. Gân bên 10 - 14 đôi, cuống lá phụ dài 1
cm. Cụm hoa chùy ở nách lá và đầu cành, cuống chung lúc non có lông, sau nhẵn,
dài bằng nửa lá. Hoa nhỏ, lá đài hợp ở gốc hình chén, trên chia 3 thùy. Cánh
tràng 3, cao 0,2 cm, có lông màu gỉ sắt. Nhị đực 6 ở hoa đực và lép ở hoa cái.
Quả hạch thuôn lệch, dài 2,5 cm, vỏ quả mỏng, màu tím đen, khi chin có màu hồng.
Sinh học, sinh thái:
Cây
thuộc loài cây ưa sáng, mọc nhanh khả năng tái sinh hạt mạnh trong rừng thứ sinh
có tán tre 0,3 - 0,4. Mùa hoa tháng 1 - 2. Mùa quả chín tháng 6 - 7.
Phân bố:
Trong nước: Cây phân bố trong rừng nguyên sinh và thứ sinh ở hầu hết các tỉnh
miền Trung Nam, nhiều nhất ở Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng.
Nước ngoài: Borneo,
Malaya, Philippines, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ
màu xám nhạt, nhẹ, mềm. Tỷ trọng 0,646 Lực kéo ngang thớ 24 kg/cm2,
lực nén dọc thớ 412 kg/cm2, oằn 0,4842 kg/cm2, hệ số co
rút 0,38 - 0,44, dùng để xẻ ván, làm nhà, đóng đồ thông thường, làm củi. Nhựa
làm hương, chế tinh dầu và tùng hương dùng trong công nghiệp in và sơn. Quả chín
dùng để ăn hay làm thuốc chữa tê thấp, giải độc, ỉa chảy, Hạt dùng để ép dầu.
Mô tả loài:
Trịnh Ngọc Bon - Viện Lâm nghiệp Việt Nam.