SẤU TÍA
SẤU TÍA
Sandoricum indicum
Cav., 1788
Sandoricum koetjape (Burm.f.) Merr., 1912
Melia koetjape Burm.f., 1768
Azedarach edule Noronha, 1790
Sandoricum glaberrimum Hassk., 1855
Họ:
Xoan Meliaceae
Bộ:
Cam Rutales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ lớn, rụng
lá, cao 20 - 30 m, đường kính 30 - 80 cm. Tán dày, màu xanh thẫm, gốc có bạnh
lớn. Vỏ màu xám nâu, nháp, thịt màu đỏ. Cành non phủ lông mềm. Lá kép 3 lá nhỏ,
dài 30 - 40 cm, cuống chung dài 20 - 25 cm, lá nhỏ hình trứng rộng hay hình mác,
gốc tù hay tròn, đỉnh hơi nhọn. Gân bên 10 đôi. Cụm
hoa chùm gồm nhiều xim mang 20 hoa.
Cánh đài hợp có lông, 5 răng tròn. Cánh tràng 5, thuôn, ngoài có lông, đỉnh lõm.
Nhị 10, hợp thành ống, bao phấn hình trái xoan, đỉnh nhọn, triền nhẵn. Bầu hơi
phồng, vòi hình trụ, núm 5 răng;
quả hạch
hình cầu, có lông, đường kính 5 - 6 cm, màu vàng đậm.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc trong các
khu
rừng nửa rụng lá hay rừng thứ sinh. Cây ưa sáng,
sinh trưởng
nhanh. Hoa tháng 2. Quả tháng 5.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc ở Gia Lai, Kontum, Phú Yên, Khánh Hòa, Đồng Nai.
Nước ngoài:
Borneo, Jawa, Đảo Sunda, Malaya, Maluku, New Guinea, Philippines, Sulawesi,
Sumatera.
Công dụng:
Lõi
gỗ màu nâu hồng rất đẹp, dác màu xám hồng, nặng trung bình. Tỷ trọng 0,55.
Lực uốn tĩnh 820kg/cm2, lực đập xung kích 0,200 kg/m/cm2,
lực kéo thẳng góc 20kg/cm2, lực tách ngang 11 - 17kg/cm2.
Hệ số co rút 0,24 - 0,32. Dùng làm guốc, bút chì, gỗ ván lạng, gỗ xây dựng.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 519.