BÌNH VÔI
BÌNH VÔI
Stephania rotunda
Lour., 1790
Cissampelos glabra
Roxb., 1832
Clypea glabra
(Roxb.)
Wight & Arn. ex Voigt, 1845
Menispermum roxburghii
Spreng., 1825
Stephania glabra
(Roxb.) Miers, 1866
Họ: Tiết dê Menispermaceae
Bộ:
Mao lương Ranunculales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây hóa gỗ, leo
quấn màu đo đỏ, dài 2 - 5 m, hình trụ nhẵn, không có gai; rễ củ nạc, tròn sù sì
màu hung hung với rễ con dạng sợi. Lá hình khiên, tròn hay trái xoan, dài 5 - 11
cm, rộng 3 - 11 cm, mong mỏng không lông, chóp có khi hơi nhọn tù, với mép
thường lượn sóng tai bèo; gân 9 - 11 tỏa tia vể mọi phía; cuống lá dài 5 - 15
cm; dính cách mép 1 - 3c m. Cụm hoa tán kép, có cuống dài 7 - 9 cm mang những
tán nhỏ có cuống 1, 5 cm; cuống hoa dài 3 - 4 mm; hoa vàng vàng; lá dài 3; cánh
hoa 3; bao phấn 6, gắn trên đĩa. Quả hạch đỏ.
Sinh học, sinh
thái:
Loài mọc hoang,
gặp nhiều ở các triền núi đá vôi khắp nước ta, nhất là các tỉnh phía Bắc; cũng
thường gặp ở các khe đá và dưới vực; có củ nặng tới trên 20 kg. Cây ưa sáng, ưa
ẩm, nhưng khả năng chịu hạn cũng tốt.
Phân bố:
Trong nước: Loài
này mọc ở khu vực núi đá vôi, núi đất ở khắp các tỉnh từ Bắc đến Nam.
Nước ngoài:
Bangladesh, Campuchia, Đông Himalaya, Ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Thái Lan, Tây
Tạng, Tây Himalaya
Công dụng:
Thường được dùng
làm thuốc gây ngủ và an thần, chữa sốt nóng, nhức đầu đau dạ dày (thuộc nhiệt),
ho nhiều đờm hen suyễn, khó thở. Phối hợp với các vị thuốc khác để trị ho lao,
sốt rét kiết lỵ, ngoài da ngứa lở, mụn nhọt. Rotundin dùng chữa mất ngủ, làm
thuốc bổ sức cho người lao lực, chữa đau tim, trị hen suyễn đau dạ dày, lỵ amip,
sốt nóng. Phụ nữ sinh đẻ uống để lọc máu. Ngày dùng 3 - 5g dạng bột hoặc dạng
rượu thuốc. Có thể dùng rotundin chlorhydrat dưới dạng thuốc bột, thuốc
viên. Có thể thu hái củ quanh năm, đem về cạo bỏ vỏ đen, thái mỏng, phơi khô,
dùng dần.
Tài liệu dẫn:
Cây thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 1239.