XƯƠNG MỘC
XƯƠNG MỘC
Toona sureni
(BL.) Merr., 1917
Cedrela sureni
(Blume) Burkill, 1930
Swietenia sureni
Blume, 1823
Họ:
Xoan Meliaceae
Bộ:
Cam Rutales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ cao 25 -
30 m. Thân thẳng tròn, cành non phủ lông màu vàng nâu, có nhiều lỗ bì; lá kép
lông chim một lần. Cuống dài 25 - 60 cm mang 14 - 16 đôi lá nhỏ, nguyên, mọc đối
hoặc gần đối, dài 9 - 17 cm, rộng 2,5 - 7 cm, đầu nhọn dần thành mũi, gốc lệch,
một bên hơi tròn, một bên hình nêm. Gân bên 12 - 15 đôi. Cuống lá nhỏ dài 0,5 -
1,3 mm. Hoa nhỏ hợp thành
chùy ở đầu cành, phủ lông cứng, nhắn. Hoa màu trắng, có cuống ngắn. Cánh đài rất
ngắn hợp ở gốc, đầu có 5 răng tù màu lục, ngoài phủ lông. Cánh tràng màu trắng
hình bầu dục, đầu tù. Nhị 5 chiếc. Bao phấn hình bầu dục, đĩa dài bằng bầu, có
lông. Bầu phủ lông cứng, mỗi ô có 8 - 10 noãn; quả nang hóa gỗ hình bầu dục dài,
có lỗ bì màu trắng bạc rải rác, dài 2,5 - 3,5 cm. Hạt có cánh ở hai đầu.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc rải rác
trên các vùng núi đất hoặc núi đất xen núi ở độ cao trung bình. Cây ưa sáng, sinh
trưởng nhanh, ưa đất sâu ẩm, độ phì cao, tái sinh hạt tốt. Hoa tháng 3 - 4.
Quả tháng 12 - 1.
Phân bố:
Trong nước:
Gặp ở các tỉnh Hà Giang,
Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Yên Bái, Gia Lai, Kontum...
Nước ngoài:
Assam, Bangladesh, Borneo, Campuchia, Trung Quốc, Hải Nam, Jawa, Lào, Đảo Sunda,
Malaysia, Maluku, Myanmar, Nepal, New Guinea, Philippines, Đảo Solomon,
Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ màu hồng nâu,
vòng năm khó thấy trên mặt cắt dọc, nhưng dễ thấy ở mặt cắt ngang do gỗ mạch
vòng. Tia to trung bình, gỗ sớm đầu xuân mạch to, nhu mô quanh mạch khó nhận
biết. Gỗ nhẹ, tỷ trọng 0,565. Lực kéo ngang thớ 22kg/cm2, lực nén dọc
thớ 393kg/cm2, oằn 0,886kg/cm2, hệ số co rút 0,32 - 0,52,
có vân, mềm, dễ gia công, có thể dùng trong xây dựng nhà cửa, đóng đồ, xẻ ván và
điêu khắc.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 522.