TÔNG DÙ
TÔNG DÙ
Toona sinensis
(A. Juss) Roem., 1846
Cedrela sinensis
A.Juss., 1830
Surenus sinensis
(A.Juss.) Kuntze, 1891
Ailanthus flavescens
Carrière, 1865
Họ: Xoan Meliaceae
Bộ: Cam Rutales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây rụng lá, cao 20 - 30 m, đường kính 60
- 100 cm, tán hình ô. Vỏ màu nâu gạch đến nâu xám bong thành mảng, thịt màu hồng,
nhiều xơ. Cành non màu mâu đỏ hay lục xám, nhiều lỗ bì; lá kép lông chim một lần,
mọc cách, dài 20 - 50 cm, lá nhỏ 20 - 30 đôi mọc đối, hình mác dài 9 - 15 cm,
rộng 2,5 - 4 cm, đầu nhọn, gốc tròn, không đối xứng, mép lá có răng cưa hay gần
nguyên, gân bên 18 đôi. Cụm hoa chùy, nhiều hoa. Hoa màu trắng, cánh đài nhỏ
ngắn, ngoài có lông, cánh tràng 5, hình trái xoan nhẵn. Nhị 5. Bầu hình trái
xoan, 5 ô, mỗi ô 8 noãn, vòi nhụy dài, mún hình đĩa; quả nang hình bầu dục hẹp
hay gần hình trứng, màu nâu bóng, dài 1,5 - 3,3 cm, rộng 1 - 1,5 cm. Hạt hình
bầu dục có cánh mỏng màu nâu vàng.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc ở vùng núi cao có khí hậu Á nhiệt
đới - ôn đới ẩm. Cây ưa đất cát pha màu mỡ có tầng đất sâu dày, ưa sáng, sinh
trưởng nhanh, cây đòi hỏi ánh sáng ngay từ nhỏ. Tái sinh bằng hạt và chồi đều
tốt. Hoa tháng 5 - 7. Quả tháng 10 - 12.
Phân bố:
Trong nước: Cây mọc ở Lai Châu, Lào Cai,
Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn...
Nước ngoài: Trung Quốc, Jawa, Lào, Malaya,
Myanmar, Nepal, Pakistan, Sri Lanka, Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ có dác lõi phân biệt, dác mỏng màu nâu
vàng, lõi màu nâu đỏ, vân thẳng. Kừu cấu vừa đến hơi thô, mặt cắt xuyên tâm hẹp,
có sọc dài màu đen. Gỗ nặng trung bình, tỷ trọng 0,553 - 0,616, tướng đối cứng,
ít co nứt, dễ gia công chế biên, ít mục, ăn sơn và keo dính, màu gỗ đẹp, ít bị
mối mọt có thể dùng trong xây dựng, đóng bàn ghế, làm tàu thuyền, xe cộ, nông cụ,
nhạc cụ.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 521.