Ong euricrosoma
phaeax Euricrosoma phaeax (Nixon),
1938 Họ:
<Ong
ký sinh
Scelionidae< Bộ:
>Cánh
màng Hymenoptera>
Mô tả:
Đầu nhìn từ trớc
có dạng nằm ngang, phía trên và phía
dới của nó gần nh song song. Trán phần
lớn trơn bóng, ở phía dới đốt
mép dới của mắt kép và hố râu
có 1 vài vân hạt mịn. Đỉnh
đầu có vết khía hình chữ V sâu
và khe giữa nhỏ chìa ra gần tới mắt
đơn trớc. Bề mặt của đỉnh
đầu có vân dạng vảy - mạng lới
mịn và mờ. Chân môi (clypeus) có dạng
hình nón nhô cao. Râu xuất hiện từ
phía dới của đầu tới cơ cấu
riêng của trán, râu từ đốt 3 - 7
gần nh bằng nhau.
Ngực hơi bằng phẳng, tất
cả các tấm bên nhiều hay ít nh trên
một mặt phẳng. Tấm lng ngực giữa có
góc hẹp ở phía trớc và phần
lớn trơn bóng nhng có 1 vài vân dạng
hạt nhỏ ở phía bên. Scutellum không có
vân. Phần bên của đốt trung gian (propodeum)
rõ ràng ngắn hơn so với scutellum, trơn,
trừ một vài đờng chấm sâu dọc theo
mép sau. Mãnh trung gian rất mảnh. Cánh trớc
hẹp.
Bụng có thể thay đổi
cùng với sự co duỗi của các tấm lng,
lúc bình thớng nó có chiều dài
lớn hơn chiều rộng khoảng hơn 2 lần
(vào khoảng 11: 4), khi các tấm lng duỗi ra
nó có chiều dài lớn hơn chiều
rộng khoảng 4 lần. Tấm lng thứ 2 có
những khía dọc mảnh ở gốc. Máng
đẻ trứng lộ ra ngoài.
Ong đực có râu 12
đốt, hình sợi. Từ đốt 7 - 11 dài
gần bằng nhau, từng đốt có chiều
dài lớn hơn chiều
rộng.
Kích
thớc:
Cơ thể Ong đực dài 0,0mm,
ong cái 1 - 1,1mm.
Sinh thái:
Từ trứng Bọ Xít Macropes
excavatus Distant (nixon,
1938).
Phân bố:
Việt Nam: Gia Lai.
Nớc ngoài: Phân bố rộng
ở Oriental và Palearctic (Johnson, 1992)
Mẫu mô tả:
Ong cái, Gia Lai (An Khê, Buôn
Lới), 1981 (Lê Xuân Huệ). Mẫu đợc lu
trữ ở Viện Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh
Vật (Hà
Nội).
Tài
liệu dẫn: Động vật chí Việt Nam -
Lê xuân Huệ - tập 3 - trang 254.