Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

PHÁP LỆNH TỔ CHƯC ĐIỀU TRA HÌNH SỰ

 

Hội đồng Bộ trưởng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

PHÁP LỆNH TỔ CHỨC ĐIỀU TRA HÌNH SỰ

 

Căn cứ vào Điều 100 cuả Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ vào các Điều 92, 93 và 94 cuả Bộ luật tố tụng hình sự;

Pháp lệnh này quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cuả cơ quan điều tra hình sự, của các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hình sự; nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động điều tra hình sự của bộ đội biên phòng, Hải quan và kiểm lâm.

 

Chương 1. Những quy định chung

Điều 1. Tổ chức cơ quan điều tra.

1. Các cơ quan điều tra theo Bộ luật tố tụng hình sự gồm có:

a. Cơ quan điều tra của lực lượng Cảnh sát nhân dân;

b. Cơ quan điều tra của lực lượng an ninh nhân dân;

c. Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân;

d. Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân.

2. Ngoài các cơ quan điều tra quy định tại khoản 1 Điều này trong lực lượng cảnh sát nhân dân, lực lượng an ninh nhân dân và trong quân đội nhân dân còn có các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp lệnh này.

Điều 2. Nhiệm vụ của cơ quan điều tra.

1. Cơ quan điều tra tiến hành điều tra tất cả các tội phạm, áp dụng mọi biện pháp do bộ luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố; tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa.

2. Các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 1 cuả pháp lệnh này, trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu phạm tội thì tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm phát hiện kịp thời phát hiện tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội, chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động điều tra.

•  Hoạt động điều tra phải tôn trọng sư thật, tiến hành một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội, và chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm của bị can nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Mọi hoạt đông điều tra phải tuân theo pháp luật, chấp hành các nguyên tắc do bộ luật tố

•  tụng hình sự quy định. Cơ quan điều tra cấp dưới chịu sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên.

Điều 4. Hoạt động điều tra của bộ đội biên phòng, hải quan và Kiểm lâm, đơn vị bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan và cơ quan Kiểm lâm tiến hành điều tra theo quy định của Điều 93 Bô luật tố tụng hình sự và các quy định tại chương V Pháp lệnh này.

Điều 5. Trách nhiệm chấp hành các quyết định và yêu cầu cuả người tiến hành điều tra.

•  Các cơ quan, tổ chức hữu quan và công dân phải chấp hành những quyết định, yêu cầu cuả thù trưởng cơ quan điều tra, của điều tra viên, cuả thù trưởng và những cán bộ được phân công làm nhiệm vụ điều tra cuả các cơ quan khác được giao tiến hành một số hoạt động điều tra, cuả thù trưởng đơn vị Bộ đội biên phòng, thù trưởng cơ quan hải quan, thù trưởng cơ quan Kiềm lâm và những cán bộ được giao nhiệm vụ điều tra cuả các cơ quan này trong khi tiến hành điều tra.

•  Các cơ quan, tổ chức hữu quan phải trả lời bằng văn bản về việc thực hiện các quyết định, yêu cầu đó.

Điều 6. Kiểm soát hoạt động điều tra.

•  Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật, bảo đảm hoạt động điều tra, cuả các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, cuả đơn vị bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan và cơ quan Kiểm lâm phải tuân thủ các quy định cuả bô luật tố tụng hình sự và pháp lệnh này.

•  Viện kiểm sát phải phát hiện kịp thời những vi phạm pháp luật trong hoạt đông điều tra và đề ra những biện pháp khắc phục.

•  Cơ quan điều tra, các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt dộng điều tra, đơn vị bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan và cơ quan Kiểm lâm phải thự hiện những yêu cầu, quyết định của Viện Kiểm sát.

Điều 7 . Việc tham gia cuả các tổ chức xã hội và của công dân trong hoạt động điều tra.

1. Mặt trận Tổ quốc, các thành viên cuả mặt trận và công dân đều có quyền và nghĩa vụ tham gia các hoạt động điều tra theo qui định cuả Bộ luật hình sự.

2. Trong hoạt động điều tra, cơ quan điều tra, các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan và cơ quan Kiểm lâm phải dựa vào sự giúp đỡ cuả nhân dân, có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức xã hội và công dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ cuả mình.

3. Khi phát hiện những hành vi trái pháp luật trong hoạt động điều tra, các tổ chức xã hội và công dân có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo với Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan có thẩm quyền. Các cơ quan này có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời.

 

Chương II. Nhiệm vụ, quyền hạn cuả cơ quan điều tra

Mục A: Cơ quan điều tra và các cơ quan khác cuả Lực lượng Cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Điều 8. Thẩm quyền điều tra cuả cơ quan điều tra và các cơ quan khác cuả lực lượng cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Cơ quan điều tra và các cơ quan khác cuả Lực lượng Cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Cơ quan điều tra và các cơ quan khác của lực lượng cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, điều tra tất cả các tội phạm quy định tại các chương từ chương II đến chương X phần (Các tội phạm) của bộ luật hình sự, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra cuả cơ quan điều tra của lực lượng an ninh nhân dân, cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân và những trường hợp do cơ quan điều tra cuả Viện Kiểm sát nhân dân tiến hành điều tra. Đối với các tội phạm quy định tại các điều 94, 95, 96 và 97 của Bộ luật hình sự, việc phân công trách nhiệm điều tra giữa các cơ quan điều tra cuả lực lượng Cảnh sát nhân dân và lực lượng an ninh nhân dân do Bộ trưởng Bộ nội vụ quyết định.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn điều tra cuả cơ điều tra của lực lượng Cảnh sát nhân dân.

Cục điều tra cuả lực lượng cảnh sát nhân dân điều tra các tội phạm quy định tại điều 8 cuả pháp lệnh này, khi thấy cần trực tiếp điều tra. Phòng điều tra của lực lượng cảnh sát nhân dân cấp tỉnh điều tra các tội phạm quy định tại điều 8 cuả pháp lệnh này, khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét sử cuả tòa án nhân dân cấp tỉnh và các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra cấp dưới, nhưng xét thấy cần trực tiếp tiến hành điều tra.

Đội điều tra của lực lượng cảnh sát nhân dân cấp huyện điều tra các tội phạm quy định tại điều 8 cuả pháp lệnh này, khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân cấp huyện.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn điều tra của các cơ quan khác cuả lực lượng cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Các cục cảnh sát trực tiếp đấu tranh chống tội phạm kinh tế và các tội xâm phạm trật tự, an toàn xã hội; các phòng cảnh sát trực tiếp đấu tranh chống tội phạm kinh tế và các tội phạm trật tự, an toàn xã hội, ban giám thị ở trại giam cấp tỉnh và trại giam, trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu quy định tại điều 8 của pháp lệnh này đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì ra quyết định khởi tố vụ án theo quy định của Bô luật tố tụng hình sự, lấy lời khai, khám xét, thu giữ, bảo quản vật chứng và tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án; khi xét cần ngăn chặn ngay việc người có hành vi phạm tội chạy trốn, tiêu huỷ chứng cứ hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm thì tạm giữa ngay người đó và xin ngay lệnh bắt khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền; trong thời hạn 6 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án phải chuyển hồ sơ vụ án cho cơ quan điều tra có thẩm quyền của lực lượng cảnh sát nhân dân.

 

Mục B. Cơ quan điều tra và các cơ quan khác của lực lượng an ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Điều 11. Thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra và các cơ quan khác của lực lượng an ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Cơ quan điều tra và các cơ quan khác cuả lực lượng an ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền điều tra.

a) Các tội xâm phạm an ninh Quốc gia,các tội phá hoại hòa bình chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại chương i và chương XII Phần “Các tội phạm” cuả Bộ luật hình sự, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân. Đối với những tội phạm quy định tại các điều 94, 95, 96 và 97 cuả Bộ luật hình sự thì việc phân công trách nhiệm điều tra giữa các cơ quan điều tra cuả Lục lượng Cảnh sát nhân dân và Lực lượng an ninh nhân dân do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định.

b) Các tội phạm mà người thực hiện là cán bộ, chiến sỹ an ninh nhân dân.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn điều tra cuả cơ quan điều tra của Lực lượng an ninh nhân dân.

Cục điều tra Lực lượng an ninh nhân dân điều tra các tội phạm quy định tại điều 11 cuả Pháp lệnh này, khi thấy cần trực tiếp điều tra.

Phòng điều tra cuả Lực lượng an ninh nhân dân cấp tỉnh điều tra các tội phạm quy định tại điều 11 cuả Pháp lệnh này, trừ những tội phạm quy định tại chương XII phần “các tội phạm” cuả Bộ luật hình sự và những tội phạm do Cục điều tra cuả Lực lượng an ninh nhân dân trực tiếp điều tra.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn điều tra cuả các cơ quan khác trong Lực lượng an ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Các cục cuả Lực lượng an ninh nhân dân và các phòng cuả Lực lượng an ninh nhân dân cấp tỉnh trực tiếp đấu tranh chống các tội phạm an ninh quốc gia, trong khi làm nhiệm vụ cuả mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu phạm tội quy định tại điều 11 cuả Pháp lệnh này đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì ra quyết định khởi tố vụ án theo quy định cuả Bộ luật tố tụng hình sự; lấy lời khai, khám xét, thu giữ, bảo quản vật chứng và tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án; khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người có hành vi phạm tội chạy trốn, tiêu hủy chứng cứ hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm thì tạm giữ ngay người đó và xin ngay lệnh bắt khẩn cấp cuả cơ quan có thẩm quyền; trong thời hạn 6 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án phải chuyển hồ sơ vụ án cho cơ quan điều tra có thẩm quyền cuả Lực lượng an ninh nhân dân.

Đội an ninh ở cấp huyện sau khi làm nhiệm vụ cuả mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm an ninh quốc gia thì tiến hành ngay việc truy bắt người có hành vi phạm tội chạy trốn; lấy lời khai, và báo ngay cho phòng điều tra cuả Lực lượng an ninh nhân dân cấp tỉnh.

 

Mục C: Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân:

Điều 14. Tổ chức cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân.

Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân gồm có:

Cục điều tra hình sự ở Bộ Quốc phòng, Phòng điều tra hình sự ở Tổng cục, Quân khu, Quân chủng, Binh chủng và cấp tương đương; Ban điều tra hình sự ở Bộ Chỉ huy quan sự và cấp tương đương; Cục an ninh quân đội ở Bộ Quốc phòng và Phòng an ninh quân đội ở Tổng cục, Quân khu, Quân chủng, Binh chủng và cấp tương đương.

Điều 15. Thẩm quyền điều tra cuả cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân.

Các cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân căn cứ vào thẩm quyền xét xử cuả các Tòa án quân sự, tiến hành điều tra các tội phạm quy định tại các chương từ chương II đến chương XI phần các “Các tội phạm” cuả Bộ luật hình sự, trừ những trường hợp do cơ quan điều tra cuả viện kiểm sát quân sự, Cục an ninh quân đội, phòng an ninh quân đội và cơ quan điều tra cuả Lực lượng an ninh nhân dân điều tra.

Cục an ninh quân đội và các phòng an ninh quân đội căn cứ vào thẩm quyền xét xử cuả các Tòa án quân sự, tiến hành điều tra các tội phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại chương i, chương XI và các tội phạm quy định tại các điều 256, 257, 263, 268 và 269 cuả Bộ luật hình sự, trừ các tội phạm mà người thực hiện là cán bộ, chiến sỹ an ninh nhân dân.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn điều tra cuả cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Khi phát hiện những hành vi phạm tội qui định tại điều 15 cuả Pháp lệnh này, xảy ra trong khu vực đóng quan cuả đơn vị thì thủ trưởng đơn vị độc lập cấp Trung đoàn, Lữ đoàn có quyền tiến hành một số hoạt động điều tra: Lập biên bản phạm tội quả tang, lấy lời khai, thu giữ bảo quản vật chứng và tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, trong những trường hợp quy định tại điều 63 cuả Bộ luật Tố tụng hình sự thì có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp, khám xét; chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Mục D: Cơ quan điều tra cuả Viện kiểm sát nhân dân.

Điều 17. Tổ chức cơ quan điều tra cuả Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự.

Cơ quan điều tra cuả Viện kiểm sát nhân dân gồm có: Cục điều tra thuộc viên kiểm sát nhân dân tối cao và Phòng điều tra thuộc viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Phòng điều tra thuộc Viện kiểm sát quân sự Trung ương và ban điều điều tra thuộc viện kiểm sát quân sự ở Tổng cục, Quân khu, Quân chủng và cấp tương đương.

Điều 18. Thẩm quyền điều tra cuả cơ quan điều tra cuả Viện kiểm sát nhân dân.

1, Cục điều tra cuả Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phòng điều tra thuộc viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh điều tra trong những trường hợp sau đây. Khi viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân xét thấy cần thiết:

a. Khi phát hiện trong hoạt động điều tra có những hành vi vi phạm luật nghiêm trọng;

b. Khi tiến hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật phạt hiện những vụ phạm tội rõ ràng mà xét thấy không cần thiết phải chuyển cho cơ quan điều tra khác;

c. Khi phát hiện một tội phạm trong hoạt động tư pháp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể giao cho cơ quan điều tra cuả Viện kiểm sát điều tra trong những trường hợp khác;

2. Phòng điều tra cuả Viện kiểm sát quân sự trung ương, Ban điều tra cuả Viện kiểm sát quân sự ở Tổng cục, Quân khu, Quân chủng và cấp tương đương điều tra những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu vụ án đó thuộc thẩm quyền xét xử cuả tòa án quân sự.

 

Chương III. Quan hệ phân công và phối hợp trong hoạt động điều tra

Điều 19. Quan hệ giữa các cơ quan điều tra và các cơ quan khác trong hoạt động điều tra.

Quan hệ giữa cơ quan điều tra với các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra là quan hệ phân công và phối hợp nhằm phát hiện kịp thời tội phạm và người phạm tội.

Các yêu cầu bằng văn bản cuả cơ quan điều tra phải được các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nghiêm chỉnh thực hiện.

Các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, sau khi khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo thẩm quyền phải gửi ngay các quyết định đó cho viện kiểm sát và thông báo cho cơ quan điều tra cùng cấp biết.

Đối với sự việc có dấu hiệu phạm tội mà chưa rõ thẩm quyền điều tra thì cơ quan điều tra nào phát hiện trước phải tiến hàng ngay các biện pháp điều tra theo quy định cuả Bộ luật tố tụng hình sự và cuả Pháp lệnh này; khi đã xác định thẩm quyền thì chuyển giao ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Các đơn vị cảnh sát nhân dân, đơn vị kiểm sát quân sự có trách nhiệm hỗ trợ và thực hiện các yêu cầu cuả thủ trưởng cơ quan điều tra, cuả điều tra viên và của thủ trưởng các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Điều 20. Ủy thác điều tra.

Khi cần thiết, cơ quan điều tra có thể ủy thác cho cơ quan điều tra khác thực hiện một số hoạt động điều tra. Cơ quan điều tra được ủy thác có trách nhiệm thực hiện đầy đủ việc được ủy thác.

Trong trường hợp cơ quan điều tra được ủy thác không thể thực hiện được từng phần hoặc toàn bộ việc ủy thác thì phải báo ngay bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan điều tra được ủy thác biết.

Điều 21. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra.

Khi có tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa các cơ quan điều tra thuộc các ngành khác nhau thì Viện trưởng Viên kiểm sát nhân dân cùng cấp, nơi tội phạm xảy ra hoặc nơi phát hiện tội phạm, giải quyết. Khi có tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa các cơ quan điều tra cùng ngành ở cấp nào thì Thủ trưởng quản lý cấp đó giải quyết.

 

Chương IV. Thủ trưởng cơ quan điều tra và điều tra viên

Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn cuả Thủ trưởng và Phó thủ trưởng cơ quan điều tra.

Thủ trưởng cơ quan điều tra là người chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức và chỉ đạo mọi hoạt động điều tra cuả cơ quan điều tra; có quyền ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, truy nã bị can, khám xét thay đổi điều tra viên theo quy định cuả Bộ luật tố tụng hình sự; trực tiếp tiến hành điều tra; quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ điều tra. Khi cần thiết, Thủ trưởng cơ quan điều tra có thể ủy nhiệm cho Phó thủ trưởng thực hiện các quyền hạn cuả mình.

Phó thủ trưởng cơ quan điều tra có những quyền hạn qui định tại các điều 58, 62, 63, 68, 70, 116 và 121 cuả Bộ luật tố tụng hình sự.

Ở cấp huyện, Trưởng công an làm nhiệm vụ thủ trưởng, đội điều tra, Phó thủ trưởng công an phụ trách công tác điều tra là Phó thủ trưởng đội điều tra cuả Lục lượng cảnh sát nhân dân.

Điều 23. Bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra.

Người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trung thực, khách quan, có trình độ đại học an ninh, cảnh sát, pháp lý hoặc tương đương, có nghiệp vụ điều tra, có kinh nghiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động điều tra có thể được bổ nhiệm là Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra.

Việc bổ nhiệm và cấp giấy chứng nhận Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra ở cấp Trung ương trong mỗi ngành do Thủ trưởng ngành quyết định.

Việc bổ nhiệm và cấp giấy chứng nhận Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp ở mỗi ngành do Thủ trưởng ngành quyết định, theo đề nghị cuả Thủ trưởng cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp.

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn cuả điều tra viên.

Khi được phân công điều tra một phần hoặc toàn bộ vụ án, Điều tra viên có quyền hành các biện pháp điều tra do Bộ luật tố tụng hình sự quy định và phải chịu trách nhiệm về những hoạt động điều tra cuả mình.

Đối với những biện pháp điều tra thuộc thẩm quyền cuả Thủ trưởng cơ quan điều tra thì điều tra viên có quyền kiến nghị với thủ trưởng cơ quan điều tra quyết định. Trong trường hợp không nhất trí với quyết định cuả Thủ trưởng cơ quan điều tra thì Điều tra viên vẫn phải chấp hành quyết định đó, nhưng có quyền khiếu nại lên thủ trưởng cơ quan điều tra cấp trên. Trong thời hạn 10 ngày, Thủ trưởng cơ quan điều tra cấp trên phải trả lời khiếu nại cuả điều tra viên.

Trong khi tiến hành hoạt động điều tra, điều tra viên được ưu tiên mua vé đi lại bằng các phương tiện giao thông công cộng, được miễn cước phí giao thông trong thành phố, thị xã. Trong trường hợp cần thiết, để ngăn chặn hành động phạm tội, đuổi bắt người phạm tội, cấp cứu người bị nạn, Điều tra viên được sử dụng các phương tiện giao thông, thông tin liên lạc cuả các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và tư nhân, kể cả những người điều khiển phương tiện ấy, trừ các phương tiện cơ quan ngoại giao và phải hoàn trả ngay khi tình huống cấp thiết không còn. Nếu các phương tiện ấy hư hỏng hoặc bị mất thì cơ quan điều tra hữu quan có trách nhiệm bồi thường.

Điều 25 . Bổ nhiệm điều tra viên.

Người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trung thực, khách quan, có kiến thức pháp luật cần thiết và có khả năng thực hiện nhiệm vụ điều tra có thể được bổ nhiệm làm điều tra viên.

Điều tra viên có 3 bậc: Cao cấp, trung cấp và sơ cấp.

Điều tra viên cao cấp phải có trình độ đại học an ninh, cảnh sát, pháp lý hoặc tương đương, có trình độ nghiên cứu tổng hợp đề xuất biện pháp phòng và chống tội phạm, có kinh nghiệm điều tra các vụ án thuộc loại tội nghiêm trọng, phức tạp, có năng lực chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động điều tra.

Điều tra viên trung cấp có trình độ đại học an ninh, cảnh sát, pháp lý hoặc tương đương, có kinh nghiệm điều tra các vụ án thuộc loại tội nghiêm trọng, phức tạp, có năng lực chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động điều tra.

Điều tra viên sơ cấp có trình độ trung học an ninh, cảnh sát, pháp lý hoặc tương đương, có kinh nghiệm điều tra các vụ án thuộc loại ít nghiêm trọng.

Việc bổ nhiệm và cấp giấy chứng nhận điều tra viên do Thủ trưởng cơ quan quản lý từ cấp tỉnh và cấp quân khu trở lên quyết định theo đề nghị cuả Thủ trưởng cơ quan cùng cấp.

Cấp ra quyết định bổ nhiệm có quyền miễn nhiệm Điều tra viên.

Điều 26. Thủ trưởng và cán bộ cuả các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Thủ trưởng, Phó thủ trưởng và cán bộ cuả các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trung thực, khách quan có kinh nghiệm điều tra, có kiến thức từ trung học an ninh, cảnh sát pháp lý hoặc tương đương trở lên.

Thủ trưởng, Phó thủ trưởng và cán bộ cuả các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có quyền tiến hành những biện pháp điều tra qui định tại Điều 10 và Điều 13 cuả Pháp lệnh này và phải tuân theo các qui định cuả Bộ luật tố tụng hình sự và Pháp lệnh này; phân công và chỉ đạo cán bộ dưới quyền thực hiện một số hoạt động điều tra.

Cán bộ được phân công điều tra phải chịu trách nhiệm về việc làm cuả mình.

 

Chương V. Nhiệm vụ, quyền hạn cuả Bộ đội biên phòng, Hải quanKiểm lâm trong hoạt động điều tra.

Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn cuả Bộ đội biên phòng trong hoạt động điều tra.

1. Các đơn vị Bộ đội biên phòng trong khi làm nhiệm vụ cuả mình mà phát hiện hành vi xâm phạm an ninh Quốc gia đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự qui định tại chương I Phần “các tội phạm” và tội phạm quy định tại Điều 179 cuả Bộ luật hình sự xảy ra trong khu vực biên giới, bờ biển, hải đảo và trên các vùng biên do Bộ đội biên phòng quản lý có quyền:

a. Đối với hành vi phạm tội quả tang, chứng cứ rõ ràng, ít nghiêm trọng thì ra quyết định khởi tố vụ án, tiến hành khám xét, xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người có hành vi phạm tội chạy trốn thì tạm thời giữ người đó, lấy lời khai, bảo quản vật chứng và tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án; khi cần thiết, trưng cầu giám định, khởi tố bị can; hoàn thành và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.

b. Đối với hành vi phạm tội nghiêm trọng, phức tạp thì tiến hành khám nghiệm hiện trường, ra quyết định khởi tố vụ án, bắt khẩn cấp, khám xét, ra lệnh tạm giữ người trong những trường hợp quy định tại Điều 63 cuả Bộ luật tố tụng hình sự; lấy lời khai, bảo quản vật chứng và tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi vụ án.

2. Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục trinh sát biên phòng, Chỉ huy trưởng, Phó chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Trưởng đồn, Phó trưởng đồn có quyền áp dụng các biện pháp điều tra qui định tại khoản 1 Điều này, trực tiếp điều tra hoặc phân công cán bộ điều tra và phải chịu trách nhiệm về các hoạt động cuả mình.

Những cán bộ được phân công tiến hành điều tra phải chịu trách nhiệm về những hoạt động điều tra mà mình đã thực hiện.

Điều 28. Nhiệm vụ, của Hải quan trong hoạt động điều tra.

1.Cơ quan Hải quan khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện hành vi phạm tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 97 của bộ luật hình sự, có quyền:

a.Đối với hành vi phạm tội qủa tang, chứng cứ rõ ràng, it nghiêm trọng thì ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, thu giữ bảo quản vật chứng và tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án; xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người có hành vi phạm tội chạy trốn thì tạm giữ ngay người đó và xin ngay lệnh tạm giữ của cơ quan có thẩm quyền; khám xét người, khám nơi oa trữ trong khu vực kiểm soát của Hải quan do Hội đồng bộ trưởng quy định; khi cần thiết, trưng cầu giám định, khởi tố bị can; hoàn thành và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện Kiểm sát trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.

b.Đối với hành vi thuộc loại tội nghiêm trọng, phức tạp thì ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, thu giữ, bảo quản vật chứng và tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người có hành vi phạm tội chạy trốn thì tạm giữ ngay người đó và xin ngay lệnh bắt khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền; khám xét người, khám nơi oa trữ trong khu vực kiểm soát của Hải quan do Hội đồng Bộ trưởng quy định; chuyển hồ sơ vụ án cho cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.

2. Cục trưởng, phó cục trưởng cục kiểm sát, Cục giám quan của tổng cục Hải quan, giám đốc, phó giám đốc Hải quan cấp tỉnh, trưởng Hải quan cửa khẩu được tổng cục trưởng tổng cục hải quan chỉ định, có quyền áp dụng các biện pháp điều tra quy định tại khoản 1 điều này, trực tiếp điều tra hoặc phân công cán bộ điều tra và phải chịu trách nhiệm về những hoạt động điều tra của mình.

Những cán bộ được phân công làm nhiện vụ điều tra phải chi6u trách nhiệm về hoạt động điều tra mà mình đã thực hiện.

Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn cuả cơ quan Kiểm lâm trong hoạt động điều tra.

1. Cơ quan Kiểm lâm thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý cuả mình mà phát hiện hành vi phạm tội quy định tại các Điều 184, 194 và 216 cuả Bộ luật hình sự đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, có quyền:

a. Đối với hành vi phạm tội quả tang, chứng cứ rõ ràng, ít nghiệm trọng thì ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, thu giữ, bảo quản vật chứng và tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án; ra quyết định khởi tố bị can, hoàn thành và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát trong hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.

b. Đối với hành vi loại tội nghiệm trọng, phức tạp thì khởi tố vụ án, lấy lời khai, thu giữ, bảo quản vật chứng và tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.

2. Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng, Phó chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm cấp tỉnh, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm có quyền áp dụng các biện pháp điều tra quy định ở khoản 1 Điều này; trực tiếp điều tra hoặc phân công cán bộ điều tra và phải chịu trách nhiệm về những hoạt điều tra cuả mình.

Những cán bộ được phân công tiến hành điều tra phải chịu trách nhiệm về các hoạt động điều tra mà mình đã thực hiện.

Điều 30. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra.

Khi có tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa đơn vị Bộ đội biên phòng, hải quan, Cơ quan Kiểm lâm thì Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp nơi xảy ra vụ án quyết định.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan điều tra có thẩm quyền yêu cầu đơn vị Bộ đội biên phòng, hải quan, Cơ quan Kiểm lâm chuyển giao ngay hồ sơ vụ án để trực tiếp điều tra. Các yêu cầu cuả cơ quan điều tra có giá trị bắt buộc thi hành đối với đơn vị Bộ đội biên phòng, hải quan, Cơ quan Kiểm lâm.

 

Chương VI. Điều khoản cuối cùng

Điều 31. Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 1989.

Điều 32. Hội đồng Bộ trưởng, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức thi hành Pháp lệnh này.

 

 
Hà nội, ngày 04 tháng 01 năm 1989
 

 

TM. Hội đồng Nhà nước

 

 

Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

 

 

Chủ tịch đã ký:

 

 

Võ Chí Công

 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này