Chao anh Trung,
Hom nay tinh co di lac vao website cua anh, rat ngac nhien va thich thu. Cam on cac anh chi ve nhung thong tin qui bau nay. Rat mong muon duoc lam mot thanh vien cua cac anh chi. Anh Trung, toi song tai Texas USA, dang co uoc mo tao mot vuon cay Vietnam hai ngoai. Xin anh cho biet mot vai dia chi cung cap hat giong tai Vietnam, dac biet la hai cay sau day:
1/ Cay sau (
Dracontomelon duperreanum).
2/ Rau sang (
Melientha suavis)
Cam on anh Trung. -
[email protected]
Chào bạn Hùng Vũ !
Rất cám ơn sự quan tâm của bạn về thiên nhiên, đất nước, con người Việt Nam mặc dù đang sống ở một nơi rất xa tổ quốc. Ý tưởng của bạn về một vườn cây Việt Nam ở Hải ngọai thật đáng trân trọng và khuyến khích, nhưng dưới góc độ sinh học thì là một việc làm rất kho. Vì nó không những đòi hỏi bạn về công sức, chưyên môn và lòng đam mê mà còn ngay cả vấn đề luật pháp nữa bạn ạ. (Việc nhập khẩu một lòai
NGỌAI LAI đang là một vấn đề khó, mang tính pháp lý ngay cả ở Việt Nam. Còn nước Mỹ thì chắc chắn là khó hơn nhiều nhiều lần)
Vấn đề thổ nhưỡng, khí hậu … ở vùng bạn đang sống liệu có thể thích hợp với những lòai thực vật mà bạn muốn trồng hay không, rồi vấn đề duy trì nòi giống – hoặc là không phát triển – hoặc là phát triển quá mức để tạo thành một invaded species vv…
Nhưng dù sao tôi sẽ ủng hộ bạn một cách nhiệt tình nhất. Đối với hạt giống của lòai Dracontomelon duperreanum thì tôi sẵn sàng tặng bạn 1kg (nhưng tiền phí gửi hạt giống chắc bạn phải trả hì hì). Còn lòai Melientha suavis đã được đưa vào sách đỏ Việt Nam vì loài này còn rất ít ở núi Yên Tử - Chùa Hương và một số khu vực phân bố khác. Nên việc nhân giống lòai này ngay ở Việt Nam cũng còn khó khăn bạn ạ. Nhưng dù sao tôi sẽ cố gắng giúp bạn trong thời gian sớm nhất.
Việc bạn muốn là thành viên của Trang web này rất dễ bạn chỉ việc vào Diễn đàn đăng ký 1 cái Nick thế là xong. và lần sau muốn hỏi gì bạn cứ post bài lên đó
Về hai loài mà bạn cần được mô tả như sau:
RAU SẮNG
Melientha suavis Pierre
Họ: Rau sắng Opilliaceae
Bộ: Đàn hương Santalales
Mô tả:
Cây gỗ nhỏ, cao 4 - 8 m, nhẵn ở tất cả các phần. Vỏ cây dày, màu xám nhạt và hoá bẩn, mềm, nứt dọc thành những răng sâu. Gỗ trắng cành và lá non màu lục, rũ xuống, mềm, dễ nứt, có vị ngọt cuả mì chính. Lá có phiến hình mác, nhẵn bóng, dày, dài 7 - 12cm, rộng 3-6 cm; gốc và đầu lá tù, gân bậc hai có 4 - 5 đôi không rõ ở hai mặt, mép lá nguyên; cuống lá dài 1 - 2mm. Cụm hoa chùy hoặc bông kép, dài 13cm, mọc dày đặc trên thân và cành già. Hoa hình cầu, cao 2mm, tạp tính, rất thơm. Dài rất nhỏ, hơi nạc, không có thùy rõ ràng.
Tràng gồm 4 - 5 phiến hình mác, hợp với nữa dưới. Nhị 4 - 5, mọc đối với thùy tràng và ngắn hơn. Chỉ nhị rất ngắn, đính trên sống tràng. Bao phân hình bầu dục, lõm ở đầu, dài 1,5mm. Đĩa cuả hoa đực gồm 4 - 5 tuyến, mọc xen với cánh hoa, nạc, hình nêm. Nhụy lép hình trứng, không có núm rõ ràng. ở hoa cái, tuyến đĩa hình trứng ngược, dẹt, ngắn hơn bầu. Bầu 1 ô, gân hình cầu, nhỏ, không có cuống, đường kính 2mm; vòi không có núm, hình khôi nạc hơi chia thùy, quả hạch, hóa gỗ, hình thuôn hay hình trứng, dài 2,5cm, đường 1,3-1,5cm, mùa lục nhạt, nhẵn, vị ngọt, hơi ngứa. Hạt 1 có xơ trắng.
Sinh học:
Mùa hoa nở tháng 3-4, mùa quả chín tháng 6-8. Tái sinh mạnh bằng hạt và chồi. Cây mọc nhanh.
Nơi sống và sinh thái:
Mọc rải rác trong rừng thưa ở thung lũng, chân vài đất, núi đá vôi, ven suối.
Phân bố:
Việt Nam: Lài Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn (Hữu Lũng), Quảng Ninh, Bắc Thái, Hà Bắc, Vĩnh Phú, Hà Tây (Mỹ Đức: Chùa Hương), Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam-Đà Nẵng, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng, Sông Bé, Bà Rỵa-Vũng Tàu (núi Đinh gân bà Rịa).
Thế giới: Thái Lan, Lào, Campuchia.
Giá trị:
Nguồn gen độc đáo. Lá một trong hai loài duy nhất. Của chi Melientha có sự phân bố không rộng ở Đông Dương và Thái Lan. Loài rau rừng có giá trị vì cành, lá non, hoa và quả non dùng nấu canh ăn ngọt như có vị mì chính.
Tình trạng:
Biết không chính xâc. Loài phân bố rộng nhưng có số lượng cá thể không nhlều, lại bị chết quá mức và môi sinh bị tàn phá mạnh .
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Khi lấy lá và hoa và quả làm rau không được chặt cành hoặc cả cây. Trồng thêm và bảo vệ môi trường mà loài sinh sống.
SẤU
Dracontomelum mangiferum BL.
Họ: Đào lộn hột Anacardiaceae
Bộ: Cam Rutales
Mô tả:
Cây gỗ lớn, có thể cao tới 35m, đường kính 1 - 1,2m. Gốc có bạnh lớn. Vỏ màu nâu xám, nứt thành từng mảng, thịt vỏ màu nâu đỏ. Cành non có lông màu nâu, lá kép lông chim lẻ, có 6 - 9 đôi lá chét mọc cách. Cuống chung dài 30 - 40cm. Lá chét hình trái xoan dài, đuôi tròn, đầu nhọn; nhưng lá ở gốc dài 5 - 7cm, rộng 2 - 4cm; nhưng lá ở đỉnh dài 10 - 14cm, rộng 3 - 4,5cm. Cuống lá chét dài 3 - 4 mm. Gân bên 9 - 13 đôi, lưng lá hoặc nách gân lá phủ lông ngắn màu vàng nâu
Hoa tự ngắn hơn lá, thường có lông, có lá bắc hình mũi mác và cũng có lông. Hoa nhỏ màu xanh vàng nhạt. Cánh đài tù, phủ lông. Cánh tràng nhẵn, ở giai đoạn nụ tràng dài hơn nhị. Nhị 10, chỉ nhị dài, bao phấn dính lưng, mở phía trong. Bầu 5, lá noãn hợp, có lông ở phía dưới, quả hạch hình cầu, có những vết sần như gai, đường kính 1,5 - 2,5cm, non màu xanh khi chín màu vàng, thịt quả không róc. Hạt cứng không nhẵn, hóa gỗ
Phân bố:
Cây thường xanh, mọc rải rác trong các rừng nguyên sinh và thứ sinh thuộc các tỉnh: Hà Tĩnh, Nghệ An, Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Hà Tây, Vĩnh Phú, Lạng Sơn..., ưa môi trường ẩm, ánh sáng nhiều. Trong rừng nguyên thường gặp những cây rất lớn chiếm tầng cao của tán rừng. Cây tái sinh tự nhiên bằng hạt
Ra hoa tháng 4 - 5 (sau khi thay lá). Quả chín tháng 8 - 9
Công dụng:
Gỗ tốt, màu nâu nhạt, dẻo thớ mịn, vân đẹp. Tỷ trọng 0,549. Lực kéo ngang thớ 22Kg/cm2, lực kéo dọc thớ 370Kg/cm2, oằn 896Kg/cm2. Hệ số co rút 0,28 - 0,32. Gỗ không bị mối mọt, dùng trong xây dụng, đóng đồ dùng gia đình. Có thể trồng làm cây bóng mát
Lá và quả dùng để nấu canh chua. Quả chín ngon, và còn dùng làn thuốc chữa sâu răng và đau răng.[/img]