Anh Trung mến,
Một anh bạn tôi đang tìm tài liệu về cây Xà cừ và Gỏ Mật, nhưng tôi không rõ tên tiếng Anh và latin nên không tìm được. Định tìm vào trang web của anh
Nếu được, mong anh cho thông tin về 2 loại cây này giúp:
-cây xà cừ (xa cừ??)
-cây gỏ mật
Địa chỉ mail của tôi:
[email protected]
Chân thành cảm ơn và mong Trung có thêm nhiều ảnh + thông tin cho DDàn!
Thân ái,
Dương Minh - BMôn BVTVật. Khoa NN & SHƯD- ĐHCT
Chào bạn Dương Minh !!
2 lòai thực vật bạn cần hỏi tôi xin trả lời như sau:
Tên Việt Nam:
XÀ CỪ
Tên latin:
Khaya senegalensis
Họ:
Xoan Meliaceae
Bộ:
Cam Rutales
Mô tả: Cây gỗ lớn cao 20 - 30m, đường kính 80 - 100cm, chia cành sớm. Khi non vỏ nhẵn, màu xám, khi già bong từng mảnh nhỏ; lá kép lông chim một lần, mọc cách. Các lá chét hình thuẫn, mép nguyên.
Hoa nhỏ, màu vàng xếp thành chùm ở nách lá phía đấu cành. Hoa mẫu 4, ống nhị hình tròn, 8 bao phấn dính phía trong ống nhị, vòi nhụy dài, đầu nhụy hình đĩa; quả nang hình cầu, vỏ hóa gỗ. Khi chín nứt thành 4 mảnh. Hạt tròn, dẹt có cánh mỏng bao quanh.
Phân bố: Cây có nguồn gốc từ Châu Phi (Senegal), nay được trồng khá phổ biến ở các tỉnh nước ta (chủ yếu ở các thành phố).
Sinh thái: Cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh, dễ trồng, hạt nảy mầm khỏe, cây tái sinh chồi mạnh.
Hoa tháng 4 - 5. Quả chín tháng 10.
Công dụng: Gỗ có lõi màu đỏ nhạt, dác màu nâu đỏ nhạt, gỗ rẵn, thớ xoắn, đễ nứt nẻ, conh vênh. Tỷ trọng 0,710. Lực kéo ngang thớ 24kg/cm2, lưc nén dọc thớ 456kg/cm2, oằn 1,170kg/cm2,. Gỗ dùng trong xây dựng, đóng tàu thuyền và các đồ mộc thô dày.
Tên Việt Nam:
GÕ MẬT
Tên latin:
Sindora siamensis
Tên đồng danh:
Sindora cochinchinensis
Họ:
Đậu Fabaceae
Bộ:
Đậu Fabales
Mô tả: Cây gỗ to, rụng lá, cao 30 - 35m, đường kính thân 0,8 - 1m, lá kép lông chim một lần, chẵn. Lá chét 3 - 4 đôi, hình bầu dục, dài 4 - 9cm, rộng 3 - 4,5cm, chất da, có lông ngắn rải rác ở mặt trên, dày hơn ở mặt dưới; cuống lá chét 4 - 5mm. Cụm hoa chùy, dài 10 - 25cm. Lá đài 4. Cánh hoa 1, mùa đỏ - vàng nhạt, dài 7mm. Bầu có cuống ngắn, phủ lông dày; vòi cong, dài khoảng 15mm, nhẵn; núm hình đầu; quả đậu dẹt, thường hình bầu dục rộng, rộng 4,5 - 8 (-10)cm, phủ gai thưa tiết ra nhựa đầu. Hạt 1 - 3, đường kính 1,5 - 2cm, dẹt; áo hạt màu hình cam, cứng, rộng bằng hạt.
Sinh học: Mùa hoa từ trung tuần tháng 3 đến trung tuần tháng 4, mùa quá chín tháng 7 - 8. Tái sinh bằng hạt. Mọc rải rác trong rừng mưa nhiệt đới thường xanh và nửa rụng lá mưa mùa, ở độ cao thường không quá 900m, sống chung với một số loài cây lá rộng khác.
Phân bố: Việt Nam: Kon Tum (Kon Plông, Sa Thầy), Gia Lai (Chư Pah, An Khê, Ayun Pa), Đắc Lắc, Ninh Thuận, Bình Thuận, Sông bé, Đồng Nai. Được trồng rất ít ở Hà Nội (Vườn bách thảo) và TP Hồ Chí Minh.
Thế giới: Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaixia (bán đảo Malacca).
Gỗ màu hồng có vân nâu, cứng, dòn dễ gia công. Dùng làm đồ dùng gia đình cao cấp như bàn ghế, tủ, giường, sập, đồ tiện khắc và xây dựng. Thương phẩm của gỗ có giá trị cao trên thị trường trong nước và thế giới. Vỏ thân giàu tamin.