MAIN FEATURES OF MAMMALS ORDER
|
|
|
|
|
Bird |
Fish |
Reptile |
Amphibian |
A B C D E G H I K L M N O P Q S T U V Y
|
|
|
|
|
Suncus etruscus
|
|
|
|
Là bộ thuộc lớp thú có nhau nguyên thủy nhất , gồm những thú nhỏ có răng nhọn xếp thành hàng, ít phân hóa, não bộ nhỏ thiếu nhiều nếp nhăn, tử cung phân nhánh, mõm dài thành vòi nhỏ cử động, chi kiểu 5 ngón, đi bằng bàn chân. Sống trên mặt đất (đào đất) một số sống bán thủy sinh và một số sống trên cây. Bộ Insectivora phân bố khắp nơi trên thế giới trừ châu Úc và Nam Mỹ
|
|
|
|
|
Felis bengalensis
|
|
|
|
Gồm các loài thú ăn thịt. Các loài trong bộ này có răng nanh lớn, nhọn, răng hàm có gờ dẹp, sắc, răng cửa nhỏ, răng hàm nhỏ ở cuối hàm trên và răng hàm lớn thứ nhất ở hàm dưới. Hầu hết các lòai thuộc bộ Carnivora đều có móng vuốt lớn, xương đòn thiếu, bán cầu não rất lớn và có rãnh.
|
|
|
|
|
Cynocephalus variegatus |
|
|
|
Là bộ, họ duy nhất và cũng gồm một gống, loài duy nhất phân bố ở rừng mưa nhiệt đới Việt Nam. Thích nghi với đời sống leo trèo trên cây, có màng da cánh và có thể lượn được. Bộ răng 2.1.2.3/2.1.2.3 = 32 chiếc. Thức ăn của chúng là những quả cây trong rừng. Ở Việt Nam có 1 loài duy nhất. Cynocephalus variegatus
|
|
|
|
|
Elephas maximus
|
|
|
|
Bộ thuộc lớp thú (mammalia), là loài thú lớn nhất sống trên cạn và chỉ có 2 loài voi châu Á và voi châu Phi, có mũi và môi trên kéo dài thành vòi cơ, hai răng cửa trên lớn mọc dài thành ngà, có dạ dày, thiếu long, chi có 5 ngón gắn với nhau, phủ guốc nhỏ, chỉ có một răng hàm mỗi bên, có hai mặt nhai phẳng khi mòn được thay thế bằng răng mới. Ở Việt Nam chỉ duy nhất có một loài Elephas maximus
|
|
|
|
|
Tylonycteris pachypus
|
|
|
|
Gồm những loài ăn côn trùng, mật hoa, quả thức vật. Là loài duy nhất trong lớp thú (Mammalia) biết bay, chi trước biến đổi thành cánh chính thức. Ngón tay, trừ ngón I, rất dài, căng một màng da mỏng không có lông, nối tới chi sau và tới cả đuôi. Ngón tay thứ nhất và các ngón chân nhỏ hơn các ngón khác nằm tự do và có móc. Hầu hết là các loài kiếm ăn đêm và định hướng trong đêm tối bằng siêu âm. Phân bố trên mọi lục địa. Ở Việt Nam có 6 họ.
|
|
|
|
|
Menetes berdmorei |
|
|
|
Bộ lớn nhất và hòan thiện nhất của lớp thú, gồm các loài Rattus, Mus, Sciurus, Castor … Gặm nhấm là các loài động vật ăn tạp hay ăn cỏ với đôi răng cửa rất sắc mọc ra trước của miệng và chuyên hóa phát triển liên tục. Mặt trước răng có men răng còn mặt sau chỉ là lớp dentin mềm hơn nên dễ bị bào mòn và tạo nên mặt cắt rất sắc. Gặm nhấm là động vật rất phổ biến, đa số sống trên cạn và họat động về đêm. Chúng sinh sản rất nhanh.
|
|
|
|
|
Dugon dugon |
|
|
|
Gồm những loài thú (Mammalia) có guốc, thích nghi với đời sống dưới nước, thân hình thoi, chi trước biến đổi thành mái chèo, chi sau thiếu, đuôi hình vây cá rộng, nằm ngang, cổ rõ ràng, thân có lông thưa. Thức ăn chính của bộ này là các loài thực vật dạ dày phân chia và có ruột rất dài.
|
|
|
|
|
Nycticebus pygmaeus |
|
|
|
Gồm những loài thú (Mammalia) có guốc, thích nghi với đời sống dưới nước, thân hình thoi, chi trước biến đổi thành mái chèo, chi sau thiếu, đuôi hình vây cá rộng, nằm ngang, cổ rõ ràng, thân có lông thưa. Thức ăn chính của bộ này là các loài thực vật dạ dày phân chia và có ruột rất dài.
|
|
|
|
|
Bos gaurus |
|
|
|
Bộ thuộc lớp thú (Mammalia) gồm những loài thú có móng guốc lớn, ăn thực vật, có ngón 3 và ngón 6 phát triển bằng nhau, ngón 1 thiếu, ngón 2 và 5 nhỏ hay hòan tòan không phát triển, thiếu xương đòn. Gồm các loài như: Bos gaurus, Bos banten, Cervus nippon, Pseudoryx nghetinhensis…
|
|
|
|
|
Rhinoceros sondaicus |
|
|
|
Bộ thuộc lớp thú (mammalia) gồm những loài thú có móng guốc lớn, ăn thực vật, có ngón 3 phát triển hơn cả, các ngón còn lại nhỏ hay tiêu giảm hay hoàn toàn không phát triển, thiếu xương đòn. Đa số có 3 răng cửa ở mỗi nửa hàm trên và dưới, có một đôi vú ở bụng. Các loài thuộc bộ này như: Rhinoceros sondaicus, Tapirus indicus …
|
|
|
|
|
Manis javanica |
|
|
|
Bộ thuộc lớp thú (mammalia) có thân phủ vảy sừng xếp chồng lên nhau như vảy cá. Thức ăn của chúng là những loài kiến, mối, răng thiếu, lưỡi rất dài, dính , dạ dày lót màng sừng. Hầu hết chúng sống trên mặt đất hoặc trên cây. Phân bố chủ yếu ở châu Phi và miền nam châu Á. Ở Việt nam có 2 loài Manis pentadactyla và Manis javanica
|
|
|
|
|
Nesolagus timminsi |
|
|
|
Bộ thuộc lớp thú (mammalia), gồm các loài thú nhỏ, thiếu răng nanh. Răng cửa lớn và cách với răng hàm. Một số loài có đôi răng cửa phụ nhỏ ở ở sau đôi răng cửa chính. Họ này phân bố khá rộng trên thế giới và ở nhiều kiểu rừng khác nhay từ rừng thường xanh đến savan. Thức ăn là các loại củ, cây, quả. Việt Nam có 2 giống Nesolagus, Lepus
|
|
|
|
|
|
|
|
Bird |
Fish |
Reptile |
Amphibian |
A B C D E G H I K L M N O P Q S T U V Y
|
|
|