|
Cảm nhận của bạn về nữ hoàng sắc đẹp |
Quả vậy, với 750 chi và 20. 000 - 25. 000 loài (theo A.L.Takhtajan 1987), họ Phong lan đã chiếm vị trí thứ hai - sau họ Cúc Asteraceae trong ngành Thực vật hạt kín (Magnoliophyta = Angiospermae) và là họ lớn nhất trong lớp Một lá mầm (Liliopsida = Monocotyledones). Chính vi thế, hình thái, cấu tạo cũng như hệ thống phân loại họ này hết sức đa dạng và phức tạp. Nhìn chung, họ Phong lan bao gồm các loài cây thân thảo, sống lâu năm (đôi khi hóa gỗ một phần ở gốc). Chúng hoặc sống ở đất |
|
|
|
|
|
|
|
Phát hiện một loài thực vật mới ở Quảng Bình - Việt Nam |
Các nhà nghiên cứu thuộc Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Đại học Dược Hà Nội và Viện Thực vật Dresden – Cộng hòa Liên bang Đức, đã phát hiện và mô tả loài thực vật mới thuộc chi Aristolochia subgenus Isotrema (Aristolochiaceae) trên tạp chí chuyên ngành PhytoKeys 33 (2014). Loài thực vật mới này có tên Phòng kỷ quảng bình Aristolochia quangbinhensis Do, được đặt theo địa danh, nơi phân bố tự nhiên của loài này. Chi Aristolochia |
|
|
|
|
|
|
|
Phát hiện một loài thực vật mới ở KBTTN Hòn Bà |
Trong khuôn khổ chương trình hợp tác nghiên cứu giữa Viện Sinh học nhiệt đới thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Trung tâm Bảo tồn sinh thái châu Á thuộc Đại học Kyushu, Nhật Bản. Các nhà khoa học vừa phát hiện, mô tả một loài thực vật mới thuộc họ Diệp hạ châu (Phyllanthaceae) tại KBTTN Hòn Bà, tỉnh Khánh Hòa và được đặt tên là Tai nghé hòn bà (Aporosa tetragona Tagane & V.S. Dang). Tên loài được đặt theo cấu trúc 4 cạnh |
|
|
|
|
|
|
|
Phát hiện một loài thực vật mới ở Vườn quốc gia... |
Chà ran tuyến Homalium glandulosum có kích thước trung bình, than gỗ, cao đến 9m. Vỏ màu nâu xám. Cành non có lông nhưng sớm rụng, có rất nhiều bì khổng, các bì khổng có kích thước nhỏ, cỡ 0,3–0,9 × 0,1–0,25mm, màu trắng. Cành non khi khô màu đen, khi già màu nâu xám. Lá đơn mọc cách; cuống lá dài 2,5–5mm; lá khi non có lông, khi khô màu đen; phiến lá hình trứng hay hình thuôn dài, kích thước (2,4–)3,5–9,8 × (1,0–)1,2–3,1 cm, cả 2 mặt có lông, mũi nhọn |
|
|
|
|
|
|
|
Phát hiện một loài thực vật mới thuộc giống Aristolochia ở Bidoup |
Loài mới có đặc điểm hình thái lá tương tự với loài Aristolochia faviogonzalezii T.V. Do, S. Wanke & C. Neinhuis – Đã được phát hiện và công bố ở vùng núi đá vôi miền Bắc Việt Nam (2015). Tuy nhiên loài mới được phân biệt với loài mộc hương Favio bởi những đặc điểm hình thái đặc trưng của hoa như: hoa đơn độc ở nách lá, cuống ngắn 1,3c-1,5cm, phần môi của bao hoa hình đĩa, 3 thùy trải rộng, không cuộn lại, bên trong thùy màu tím thẫm, nhẵn; họng màu vàng, nhẵn, không có các chấm |
|
|
|
|
|
|
|
Sự phát sáng tự nhiên hay đốm lửa của những mối tình |
Đom đóm tên khoa hoc là Luciola vitticollis loài này thuộc họ Đom đóm Lampyridae, bộ Cánh cứng Coleoptera và lớp Côn trùng Insecta. Con đực và cái rất khác nhau. Con cái lớn hơn, đầu và ngực bé với 3 đôi chân và một cái bụng mềm khá cồng kềnh. Thân nó màu nâu, trừ 3 đốt cuối màu trắng, ở mặt dưới có lớp kitin trong suốt, còn mặt trên có màng kitin giàu sắc tố. Cánh trước cứng, cánh sau dạng màng xếp dưới cánh cứng. Chúng thường xuất hiện vào mùa hè, thực chất của việc |
|
|
|
|
|
|
|
Cây thuốc qúi Huperzia serrata |
Việt Nam là một trong các đất nước giầu tiềm năng nhất về cây thuốc .Đặc biệt những loài cây được sử dụng chữa các bệnh hiểm nghèo. Trong chương trình nghiên cứu bảo tồn và phát triển nguồn gien qúy hiếm về cây thuốc Cây Thạch tùng răng cưa hiện nay được biết nhiều ở Trung Quốc dưới tên là Qian Ceng Ta trong các bài thuốc dùng để chữa các bệnh bầm máu, rách cơ, sốt và tinh thần phân lập. Hoạt chất chính của cây này là một alcaloide có tên Huperzine. |
|
|
|
|
|
|
|
Phát hiện một loài thực vật mới ở vùng núi đá vôi. |
Vhương trình nghiên cứu đa dạng sinh học của vùng núi đá vôi Kiên Lương – Hà Tiên tỉnh Kiên Giang, các chuyên gia của Trung tâm Đa dạng Sinh học và Phát triển (CBD), Viện Sinh học Nhiệt đới (ITB) thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST) cùng với các chuyên gia của Vườn Thực Vật Edinburgh (Scotland) đã phát hiện và công bố một loài thực vật Ornithoboea mới cho khoa học, đó là loài Ornithoboea emarginata D.J. Middleton & N.S. Ly. |
|
|
|
|
|
|
|
Phát hiện một loài Lan mới ở Phú Thọ Việt Nam |
hi được tìm thấy này khác với Goodyera là núm nhụy ở 2 bên tách biệt; đáy gót không lông, khỏe, giữa gót phồng thành 2 thùy, có răng ở đỉnh gót. Nó khác biệt với Cheirostylis ở chỗ hoa to hơn, cánh tràng hoàn toàn rời (không bao giờ tạo ra ống); cá biệt thành bên của gốc gót bó lại thành tuyến dạng đầu; rễ phình ra thành mọng tạo nên những cái rễ tự sinh, không có gờ hay lớp xốp phủ ở lông rễ. Những khác biệt tìm thấy so với Rhomboda là không có các môi không có sông ống |
|
|
|
|
|
|
|
Phát hiện loài thực vật mới thuộc họ Ngọc lan ở VQG Bi Doup ... |
Loài thực vật mới có tên khoa học là Magnolia bidoupensis Q.N. Vu. Tên loài được lấy theo tên địa danh nơi phát hiện ra loài: “Bidoup – Núi Bà”nơi được tìm thấy ở đỉnh Hòn Giao, thuộc Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, nơi có trạng thái rừng lùn đặc trưng. Loài vừa được Loài thân gỗ nhỏ, cao cỡ 8-10 m, đường kính 10-18 cm, có đặc điểm hình thái nổi bật dễ nhận biết: lá cứng, dày, phiến lá hình xoan lớn với gốc lá tròn rộng, chóp lá tù; hoa nhỏ, màu trắng |
|
|
|
|
|
|
|
Phát hiện một loài thực vật mới ở Khu BTTN Hòn Bà |
Sinh thái cây: loài thường xanh cao từ 40-50 cm, thân rễ ngầm dài 5cm, đường kính 1.5-2.0 cm, bên ngoài màu trắng, bên trong màu tím. Rễ nhiều, màu trắng, phân nhánh. 1-2 lá. Cuống lá dài từ 11-30 cm, 10mm chiều rộng ở gần gốc, 2-3 mm chiều rộng ở phần đỉnh, màu xanh lá nhạt đến vành xanh với những mảng nâu sẫm và nhiều đốm màu đỏ và hồng. Lá xẻ thùy 3, với lá chét trung tâm hình ellip (hình trứng), chiều dài 10-20 cm, chiều rộng 4-8 cm. Lá chét bên hình ellip |
|
|
|
|
|
|
|
Bạn biết gì về những loài tre, trúc phân bố ở Việt Nam |
Trong nhiều năm trở lại đây, rất nhiều chi, loài mới được các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu và bổ sung vào danh lục tre nứa của nước nhà. Công trình đầu tiên nghiên cứu về tre nứa ở Việt Nam là Camus and Camus (1923) đã thống kê có 73 loài tre trúc của Việt Nam. Năm 1978 Vũ Văn Dũng công bố Việt Nam có khoảng 50 loài. Năm 1999 Phạm Hoàng Hộ đã thống kê được 123 loài, số lượng các loài tre trúc của Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Không dừng lại ở đó vào giai đoạn 2001-2003 |
|
|
|
|
|
|
|
Phát hiện một loài Lan mới thuộc giống Vanilla ở Khánh Hoà |
Như vậy sự hiện diện của 5/6 loài lan Vani trong chi Vanilla, trong đó có 1 loài mới được công bố trên thế giới, đã khẳng định vị trí Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà thuộc tỉnh Khánh Hoà là một khu vực phân bố quan trọng của chi Vanilla trong hệ thực vật Việt Nam. Các loài lan vani trong chi Vanilla này có phạm vi phân bố rất hẹp và hiếm gặp. Chúng đang đứng trước nguy cơ bị săn lùng để mua bán cung cấp trong các vựa hoa lan cây cảnh của thành phố, cũng như đang bị đe dọa sinh tồn
|
|
|
|
|
|
|
|
Phát hiện một loài thực vật mới ở VQG Bù Gia Mập |
Loài thực vật mới này thuộc họ Gừng Zingiberaceae được mang tên của Giáo sư người Nga, Tiến sĩ khoa học Leonid Averyanov, một nhà nghiên cứu hàng đầu thế giới về hệ thực vật Việt Nam. Những mẫu vật mới thu được tại Bù Gia Mập trong những năm gần đây và những dẫn liệu mô tả chi tiết hơn đã được phân tích, đánh giá bởi TS. Lưu Hồng Trường, phó Viện trưởng Viện Sinh Thái học Miền Nam cùng các cán bộ nghiên cứu của Viện, kết hợp với các bằng chứng thuyết phục |
|
|
|
|
|
|
|
Phát hiện một loài thực vật mới thuộc giống Aspidistra |
Loài cây Tỏi trường là loài địa thực vật có căn hành bò, phân nhánh. Lá mọc thẳng từ đất, cuống lá thẳng cứng, dài 30-40cm. Phiến lá hình elip hẹp, mọc uốn gần như ngang, dài khoảng 20cm, màu xanh đậm, láng. Hoa đơn độc hoặc 2-3, mọc úp xuống gần mặt đất. Hoa lưỡng tính, bao hoa có màu nâu đỏ hoặc nâu tím, rộng 2-4 cm, với 6 thùy. Nhị hoa 6, bao phấn không cuống, màu vàng. Nhụy hoa dạng nấm, màu trắng, nuốm có 3 thùy. Quả hình cầu, màu nâu đen, đường kính gần 2cm |
|
|
|
|
|
|
|
Phát hiện một loài thực vật mới ở VQG Bi Đúp - Núi Bà |
Loài thực vật mới được đặt tên là Đa tử trà hương (Polyspora huongiana Orel, Curry & Luu) nhằm tôn vinh ông Lê Văn Hương, giám đốc Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà, người đã có nhiều đóng góp trong các hoạt động nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học ở Vườn quốc gia. Loài mới thuộc họ Trà (Theaceae) với các đặc điểm hình thái được mô tả như sau: cây gỗ cao không quá 10 m, lá hình elip hẹp, đỉnh lá nhọn, đáy lá hình nêm, lá có cuống dài từ 8 – 12 mm, hoa mọc đơn ở |
|
|
|
|
|
|
|
Phát hiện một loài thực vật mới ở vùng núi đá vôi |
Elatostema arcuatobracteatum L.F. Fu, V.T. Do & C.X. He, sp. nov. được phân biệt với các loài Elatostema từ Việt Nam và Trung Quốc bởi đặc điểm lá bắc của hoa cái hình cung. Tuy nhiên, loài mới có đặc điểm hình thái tương tự với loài Elatostema xanthophyllum W.T. Wang (1982), nhưng được phân biệt bởi đặc điểm hình thái đặc trưng: thân (chia nhánh vs. nhánh đơn), hình dạng và đường kính của lá bắc chính trên hoa cái (hình cung, 8-10 mm vs. hình tam giác |
|
|
|
|
|
|
|
Phát hiện một loài hoa lan giáng hương mới ở Núi Chúa |
Các nhà khoa học Việt Nam, Nga vừa phát hiện và công bố 1 loài hoa lan mới cho Việt Nam trên tạp chí Turczaninowia 2014, 17 (0): 00-00). Loài hoa lan mới được đặt tên Lan dáng hương phong Aerides phongiinhằm vinh danh ông Nguyễn Phong, người đã phát hiện và thu mẫu loài hoa lan này ở Việt nam. Lan giáng hương phong có kích thước trung bình từ 20 cm đến 30 cm, lá hình trụ tròn, phần cuống lá có rãnh không rõ rệt dài khoảng 20 cm. Thân không phân nhánh. Rễ nhiều |
|
|
|
|
|
|
|
Phát hiện một loài thực vật mới mới ở miền Trung |
Cẩm cù hạnh là loài sống phụ sinh trên các thân cây già. Là loàidây leo nửa hoá gỗ. Chúng có các rễ bám mọc ra từ các đốt thân, và có thể dài đến 5m. Lá mọc đối chữ thập, phiến lá nạc, hình trứng đến hình trứng rộng, phiến lá dà 6–17cm, rộng 4–10cm và nhẵn. Gốc lá hình nêm hoặc tròn, đầu lá nhọn. Lá có 3–5 gốc, trong đó 2 gân gần sát gốc thường không nhìn thấy.Các gân bên nhìn rõ ở mặt trên trong khi chúng mờ ở mặt dưới. Cụm hoa mọc ngoài nách lá |
|
|
|
|
|
|
|
Phát hiện một loài hoa lan mới ở Hòn Bà, Khánh Hoà |
Loài lan mới có thân leo trườn, mọc trên đá hoặc trên cây. Phân nhánh ít, màu xanh, nạc, có thể dài đến 15m, có nhiều đốt trên thân. Lá có cuống ngắn, phiên lá nạc, như da, hình dạng từ hình trứng hẹp đến hình elíp rộng. Cụm hoa bên, mọc ra từ nách lá, cuống cụm hoa ngắn hoặc đôi khi không có, thường chỉ có một nhánh (ít khi 2). Hoa nở hai bông một lần liên tiếp. Hoa lớn, có đường kính 6-7cm. Đài và tràng màu trắng đến màu vàng nhạt, xanh nhạt dần về phía đỉnh. Cánh tràng và lá đài
|
|
|
|
|
|
|
|