DANH PHÁP CÁC TAXON THUỘC CÁC BẬC PHÂN LOẠI TRÊN LOÀI
Đỗ Xuân Cẩm – Giảng viên Đại học Huế |
1. DANH PHÁP CHI
Là một danh từ hoặc một từ nào đó được coi là danh từ chủ số ít được viết ở vị trí thứ nhất trong danh pháp loài. Danh từ này có thể bắt nguồn từ nhiều nguồn khác nhau:
Từ tên gọi Latin của một cây, con nào đó đã có sẵn hoặc một tên gọi cây, con bằng tiếng Anh, Pháp,... được Latin hóa như: Quercus(cây Sồi), Rosa (cây Hoa hồng), Piper(cây Tiêu)...
Bắt nguồn từ tên một nhà thực vật học như: Caesalpinia (từ tên riêng Caesalpin), Bauhinia (từ tên riêng Bauhin), Tournefortia (từ tên riêng Tournefort)...
Từ một địa danh như: Washingtonia (từ địa danh Washington), Taiwania (từ địa danh Taiwan)...
Ghép một tiếp đầu ngữ hay một gốc từ với một tên chi có sẵn như:
Neolitsea |
Được ghép bởi |
Neo+ Litsea |
Nothofagus |
- |
Notho + Fagus |
Dendropanax |
- |
Dendro + Panax |
Acanthopanax |
- |
Acantho + Panax |
Allospondias |
- |
Allo + Spondias |
Parashorea |
- |
Para + Shorea |
Neofelis |
- |
Neo + Felis |
Metapenaeus |
- |
Meta + Penaeus |
Parapenaeus |
- |
Para + Penaeus |
Ghép một tiếp đầu ngữ hay một gốc từ với một gốc từ bất kì như:
Rhododendron |
Được ghép bởi |
Rhodo + dendron |
Pterospermum |
- |
Ptero + spermum |
Pterocarpus |
- |
Ptero + carpus |
Dipterocarpus |
- |
Diptero + carpus |
Calophyllum |
- |
Calo + phyllum |
Ophiocephalus |
- |
Ophio + cephalus |
Decapterus |
- |
Deca + pterus |
Pseudoryx |
- |
Pseud + oryx |
Capricornis |
- |
Capri + cornis |
2. DANH PHÁP HỌ
Trong thực vật học, để có danh pháp các taxon bậc họ người ta lấy thân từ của chi mẫu (chi tiêu biểu của họ) ghép thêm hậu tố -aceae.
Cần biết rằng, tên chi có thể là danh từ thuộc nhóm đồng âm tiết, cũng có thể thuộc nhóm dị âm tiết. Trong mỗi trường hợp cách lấy thân từ có khác nhau:
Đối với những tên chi là danh từ thuộc nhóm đồng âm tiết, chỉ cần cắt bỏ đuôi từ (âm cuối bắt đầu bằng nguyên âm) là có thân từ
Ví dụ:
Magnolia |
Magnoli |
Magnoliaceae |
Pinus |
Pin |
Pinaceae |
Podocarpus |
Podocarp |
Podocarpaceae |
Pterocarpus |
Pterocarp |
Pterocarpaceae |
Đối với những tên chi là danh từ thuộc nhóm dị âm tiết, phải lấy thân từ ở cách 2 (sở hữu cách) số ít, có nghĩa là chuyển danh từ tên chi sang cách 2 số ít rồi bỏ đuôi từ để có thân từ
Ví dụ:
Tên chi |
|
|
|
Juglans |
Juglandis |
Jugland- |
Juglandaceae |
Salix |
Salicis |
Salic- |
Salicaceae |
Styrax |
Styracis |
Styrac- |
Styracaceae |
Trong động vật học, để có tên họ người ta lại dùng hậu tố -idae (trùng với hậu tố trong danh pháp phân lớp ở thực vật) để nối vào thân từ của danh pháp chi.
Ví dụ :
Hylobates |
Hylobat |
Hylobatidae |
Canis |
Can |
Canidae |
Felis |
Fel |
Felidae |
Nhưng một số họ thì:
Anas |
Anatis |
Anat |
Anatidae |
Gecko |
Geckonis |
Geckon |
Geckonidae |
3. DANH PHÁP CÁC TAXON TRÊN HỌ
Trong thực vật học, để có danh pháp taxon các bậc trên họ, người ta thực hiện như sau:
Danh pháp bộ:thay hậu tố -aceae của tên họ mẫu bằng bằng hậu tố -ales
Danh pháp lớp: thay hậu tố tố -ales của tên bộ mẫu bằng hậu tố -opsida
Danh pháp ngành: thay hậu tố -psida của tên lớp mẫu bằng hậu tố -phyta
Trong động vật học thì rất phức tạp, tùy nhóm thú, chim, cá, thân mềm... và thậm chí trong từng nhóm còn tùy thuộc từng bậc mà có những hậu tố khác nhau rất nhiều. Chẳng hạn như
* Lớp chim (Aves) và lớp cá (Pisces) có các bộ mang hậu tố -iformes
* Lớp thú (Mammalia), lớp côn trùng (Insecta) có các bộ mang những hậu tố rất đa dạng, khó hệ thống hóa như: -ptera, -odea, -ates, idea, ... có khi là một danh từ ghép bởi một tiền tố hay một gốc từ với một gốc từ hay với một hậu tố nào đó, như Taxo-donta, Archae-o-gastro-poda, Deca-poda...
Trong lúc đó ở thực vật học, chỉ có một số trường hợp đặc biệt có dùng những hậu tố khác đi, nhưng cũng được qui tắc hóa:
Đối với Tảo:
* Danh pháp lớp có hậu tố -phyceae
Đối với Nấm:
* Danh pháp ngành có hậu tố -mycota
* Danh pháp lớp có hậu tố -mycetes
* Danh pháp phân lớp có hậu tố -mycetidae.
|