Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU VÀ NHẬN BIẾT HỌ THỰC VẬT

 
Tra cứu họ thực vật:
 

Anh thảo Primulaceae
 

Cây cỏ. Lá đơn, mọc cách, mọc đối hay mọc vòng hoặc thường chụm thành hoa thị ở gốc. Rất gần với Myrsinaccae (lá cũng thường có điểm tuyến, lá dài và cánh hoa thường hợp, nhị đẳng số và đối diện với cánh hoa, bộ nhụy hợp lysicarp (hợp tiêu lá noãn) thành bầu thượng, nhưng ở đây chủ yếu là cỏ, chỉ nhị ít nhiều hợp thành ống ngắn, bộ nhụy thường gồm 5 lá noãn. Còn rất đặc trưng bởi hiện tượng heterostylia (vòi nhụy dài ngắn khác khau ở các hoa) và quả nang chia nhiều hạt. Có 30 chi/800 loài, ở khắp thế giới, nhưng chủ yếu ở ôn đới và hàn đới của bán cầu Bắc. Ở Việt Nam có 3 chi: Androsace, Lysimachia. Primula, khoảng 20 loài.

Bách bộ Stemonaceae
 

Cỏ leo hay bò. Rất đặc trưng bởi lá đơn, mọc đối hay mọc vòng, có các gân bên hình vòng cung còn các gân cấp 3 xếp gần vuông góc với gân bên và song song với nhau rất đều. Hoa lưỡng tính, mẫu 2 (P2+2A2+2G2), bầu thượng 2 ô. Quả nang mở bằng 2 van.

Có 3 chi/30 loài, ở Đông nam Á, nhiệt đới Australia và ven Đại tây Dương của Bắc Mỹ. Ở Việt Nam có 1 chi Stemona, 4-5 loài.

Bần Sonneratiaceae
 

Cây gỗ hoặc bụi. Lá đơn, mọc đối. Rất gần với Lythraceae , điểm khác biệt chủ yếu bởi xu hướng tạo thành bầu hạ. Ngoài ra ở đây còn có lá kèm thoái hóa, nhị thường nhiều, thành nhiều hàng và đính vào đỉnh của ống hoa; bao phấn hình thận lắc lư; bộ nhụy gồm 4-20 lá noãn hợp thành bầu thượng, nhưng do dính vào gốc của ống, hoa mà thành ra có dạng như bầu hạ.

Có 2 chi 7 loài, ở nhiệt đới châu Á, châu Phi, châu Đại Dương và Australia. Ở Việt Nam có cả 2 chi: Duabanga, Sonneratia khoảng 5-6 loài.

Bàng Combretaceae
 

Gỗ hoặc bụi (có khi leo). Lá đơn, mọc đối, ít khi mọc cách hay mọc vòng. Hoa nhỏ, thường lưỡng tính; có ống hoa (hình chén) dính với bầu; lá đài và cánh hoa 4-5(6-8) hoặc hoa không có tràng; bộ nhị thường là obdiplostemon (nhưng nhị vòng ngoài đôi khi không có); bao phấn lắc lư, xẻ đôi, mở dọc; thường có triền trong nhị; bầu hạ, 1 ô; noãn treo, có chân mảnh và dài. Quả hạch, thường có cánh; lá mầm cuộn, xếp nếp hoặc vặn.

Có 18 chi 550 loài, ở nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam có 6 chi: Anogeissus, Calycopteris, Combretum, Lumnitzera, Quisqualis, Terminalia , khoảng 30 loài.

Bất đẳng diệp Anisophylleaceae
Anisophyllea fallax
 

Cây gỗ hay bụi. Gần với họ Đước Rhizophoraceae (đài hợp thành ống với 4-5 thùy, đỉnh mỗi cánh hoa xẻ thành 5-6 thùy hình dài, có triền quanh nhụy...), nhưng ở, đây lá mọc cách, không có lá kèm. bộ nhị diplostemon, vòi nhụy rời, mỗi ô bầu chỉ chứa 1 noãn.

Có 2 chi 25 loài, ở châu Mỹ, châu Phi và châu Á. Ở Việt Nam có 1 chi Anisophyllea (Anisophyllum ). 1 loài ( Anisophyllea penninervata ).

Bầu bí Cucurbitaceae
 

Dây leo nhờ tua cuốn. Lá đơn, mọc cách, không có lá kèm. Hoa đơn tính, đều, mẫu 5. Bao hoa cùng với gốc của chỉ nhị hợp thành ống hoa và dính với bầu. Rất đặc trưng bởi có bầu hạ và kiểu quả mọng đặc biệt (kiểu quả bầu bí).

Có 120 chi 1000 loài, ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, ít ở ôn đới và hàn đới, các chi cổ sơ nhất tập trung ở Đông Himalaya, ở Đông nam Á. Ở Việt Nam có 23 chi: Actinostemma, Benincasa, Coccinia, Cucumis, Cucurbita, Diplocyclos. . . gần 50 loài.

Bèo tấm Lemnaceae
Lemna minor
 

Cây cỏ thủy sinh, thường nổi trên mặt nước, không có rễ hoặc rễ rất tiêu giảm, thân và lá không phân biệt nhau; cơ quan dinh dưỡng rất giống với thực vật bậc thấp (nhất là với một số Dương xỉ sống ở nước).

Có 4 chi 25 loài, ở khắp thế giới. Ở Việt Nam có 3 chi: Lemna, Spirodela, Wolffia; khoảng 4-7 loài.

Bóng nước Balsaminaceae
 

Cây cỏ. Lá đơn, mọc cách hay mọc đối. Đặc trưng bởi hoa lưỡng tính, rất không đều (có cựa do lá đài ở dưới kéo dài tạo thành; cánh hoa 3-5, không giống nhau); nhị 5, bao phấn chụm lại tạo thành cái nắp ở xung quanh vòi nhụy. Quả nang.

Có 2 chi/450 loài, chủ yếu ở nhiệt đới châu Á và châu Phi, ít ở châu Âu và Bắc Mỹ. Ở Việt Nam có cả 2 chi: Hydrocera, Impatiens, khoảng 35 loài.

Bông Malvaceae
 

Cây cỏ, ít khi là bụi hay gỗ. Lá đơn, mọc cách, có lá kèm. Rất gần với Bombaceae (cũng có tế bào nhầy, thường có tiểu đài, bao hoa mẫu 5, bao phấn 1 ô...), nhưng ở đây ngoài lông hình sao còn có cả lông đơn bào hoặc lông nhiều tế bào với tuyến dính, nhị thường hợp thành cột, hạt thường có nội nhũ dầu. 90 chi/1570 loài, ở khắp thế giới, nhất là ở nhiệt đới. Ở Việt Nam có 16-17 chi: Abelmoschus, Abutilon, Althea, Cenocentrum, Decaschistia, Gossypium, Hibiscus, Kydia . . . và khoảng 65 loài.

Bồ đề Styracaceae
 

Cây gỗ hoặc cây bụi. Lá đơn, mọc cách, không có lá kèm. Đặc trưng bởi các bộ phận non có lông hình sao mầu xám hay mầu nâu. Hoa lưỡng tính, đều, mẫu 4-5; đài hình ống, bên trong quả; cánh hoa hợp nhưng đôi khi có thuỳ xẻ rất sâu gần như tới gốc. Nhị thường gấp đôi số cánh, xếp thành 1 vòng; chỉ nhị thường hợp thành ống; bao phấn hình dải, mở dọc. Bộ nhụy gồm 5-3 lá noãn, hợp thành bầu thượng 5-3 ô không đầy đủ (ở đỉnh 1 ô). Quả hạch hay quả nang. Hạt đôi khi có cánh.

Có 12 chi/150 loài, ở Đông và Đông nam Á, Địa trung Hải, nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, nhiều nhất ở Trung Quốc và Đông Dương. Ở Việt Nam có 5 chi: Alniphyllum, Styrax, Bruinsmia, Huodendron, Rehderodendron, trên 15 loài

Bồ hòn Sapindaceae
 

Cây gỗ (có khi rất lớn) hoặc bụi đôi khi là cỏ leo. Lá thường kép lông chim hoặc hiếm khi lá kép 3 không có lá kèm. Gần với AceraceaeStaphyleaceae, nhưng ở đây lá luôn luôn mọc cách, hoa phần lớn đa tính khác gốc cánh hóa thường có vảy hoặc lông ở phía trong và phủ lên trên triền tuyến mật ngoài nhị, không có nội nhũ, có phôi cong và thường có tử y

Có 140/1600 loài, chủ yếu ở nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam có 25 chi Allophylus, Amesiodrndron ... Xerospermum, Zollingeria ... và trên 70 loài.

Bọ chó Buddlejaceae
 

Đặc trưng bởi cây gỗ hay bụi với lá đơn mọc đối (hay mọc vòng), hoa thường mẫu 4 (K4C4A4), thùy tràng xếp lợp; lá noãn 2, hợp thành bầu thượng 2 ô; noãn nhiều, đính trên giá noăn trụ giữa; quả nang; hạt thường có cánh. Khá gần với Loganiaceae, nhưng ở đây có lông hình sao hay hình vẩy, không có li be trong gỗ.

Có 10 chi/170 loài, chủ yếu ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhiều ở Nam Phi. Ở Việt Nam có 1 chi Buddleja, 3-5 loài

 
Tra cứu họ thực vật:
 
 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này