TRA CỨU VÀ NHẬN BIẾT HỌ THỰC VẬT
|
|
Tra cứu họ thực vật: |
|
|
|
|
|
Trúc đào Apocynaceae |
|
|
|
|
Cây gỗ, bụi, có khi là dây leo hoặc cỏ. Lá đơn, thường mọc đối hay mọc vòng. Rất dặc trừng bởi có nhựa mủ thường. Hoa lưỡng tính, mẫu 5(4); ống tràng có phần phụ ở phía trong, thùy tràng xếp vặn (ít khi xếp lợp); nhị đẳng số, đính trên ống tràng và xen kẽ với các thùy của tràng; bao phấn hình mũi tên, thường chụm lại quanh núm nhụy hoặc đôi khi dính với nó; có triền hình vòng hay hình chén hoặc là những tuyến mật riêng lẻ; bộ nhụy thường gồm 2 lá noãn; các lá noãn thường chỉ dính ở gốc hoặc ở đỉnh vòi với núm nhụy phình rộng. Quả nhiều khi là đại mở ở phía bụng hoặc quả khô không mở. Hạt thường có cánh hay có chùm lông ở 1 hoặc ở cả 2 đầu. 200 chi 2000 loài, chủ yếu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam có khoảng 50 chi: Adenium, Aganonerion, Aganosma, Allamanda, Alstonia, Alyxia, Strophanthus... khoảng 170 loài. |
|
|
Trung quân Ancistrocladaceae |
|
|
|
|
Rất giống Dipterocarpacea (hoa đều, lưỡng tính, mẫùu 5, cánh hoa xếp vặn, nhị 10 hoặc 5, quả khô nằm trong đài bền đồng trưởng thành cánh), nhưng khác nó bởi ở đây là bụi leo có tua cuốn xoắn; bầu hạ, 1 ô và hạt có nội nhũ cuốn.
Có 1 chi 16 loài, Ancistrocladus. Ở Nam và phần lục địa của Đông nam Á, ở nhiệt đới Tây Phi. Ở Việt Nam có 3 loài. |
|
|
Tú cầu Hydrangeaceae |
Hydrangea macrophylla |
|
|
|
Cây gỗ hoặc bụi. Lá đơn, mọc đối hoặïc ít khi mọc vòng, không có lá kèm. Có quan hệ với Escalloniactae, nhưng ở dây hoa không có triền tuyến mật, nhị thường 8 -10 (gấp đôi số cánh hoa) và bầu thường là hạ. Đăïc trưng bởi hoa thường thành ngù hay chùy, trong 1 cụm hoa các hoa thường không giống nhau: những chiếc ngoài rìa bất thụ và là hoa không đều với những lá dài lớn dạng cánh hoa.
Có 19 chi 260 loài, ở ôn đới và cận nhiệt đới, chủ yếu ở Bắc Mỹ và Đông Á, một số ở Đông nam Á. Ở Việt Nam có 4 chi: Dichroa, Hydrangea, Pileostegia, Schizophragma , khoảng 7 loài. |
|
|
Tục đoạn Dipsacaceae |
|
|
|
|
Có nhiều điểm chung với Valerianaceae (có, lá đơn, mọc đối, không có lá kèm; tràng hợp, với thùy xếp lợp; nhị ít hơn số cánh hoa, đính trên ống tràng; bộ nhụy đơn số giả; quả có mào lông, ở đỉnh...), nhưng ở đây cụm hoa hình đầu rất đặc sắc (kiểu họ Cúc Asteraceae), hoa có tiểu bao ở dưới đài, ống tràng không có túi hay cựa, quả hạch khô nằm trong tiểu bao.
Có 10 chi 280 loài, chủ yếu ở vùng Địa trung Hải và Tây Á, ít ở Đông Á và Đông Phi. Ở Việt Nam có 1 chi Dipsacus , 2 loài. |
|
|
Tử vi Lythraceae |
|
|
|
|
Cây gỗ hoặc cây bụi hoặc cỏ. Lá đơn, mọc đối hay mọc vòng, thường không có lá kèm. Hoa lưỡng tính, mẫu-4, 6 hay 8(16); đài thành ống và thường có đài phụ ở giữa các thùy; cánh hoa nếu có thì cùng số với lá đài và đính vào đỉnh của ống đài, thường nhầu nát, trong nụ; bộ nhụy thường diplostemon, hoặc nhiều hơn hay ít hơn (có khi chỉ 1 nhị); bầu thượng (1)2-6 ô; noãn nhiều, dính trên cột giữa. Quả thường là quả nang.
Có 23 chi 500 loài, chủ yếu ở nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam có 6 chi: Ammannia, Lagerstroemia, Lawsonia, Pemphis, Rotala, Woodfordia , trên 30 loài. |
|
|
Vai Daphniphyllaceae |
Daphniphyllum himalense |
|
|
|
Cây gỗ hoặc bụi. Lá đơn, mọc cách, không có lá kèm. Hoa đều, đơn tính, khác gốc, thành chùm ở nách lá, không có cánh hoa. Lá đài 3-6, thỉnh thoảng không có đài và khi đó bầu được bao bởi 5-10 nhị lép. Nhị 6-12, rời, xếp thành vòng; bao phấn mở dọc. Bộ nhụy gồm 2(4) lá noãn hợp thành bầu thượng 2(4) ô không đầy đủ. Noãn 2, treo trong mỗi ô bầu; noãn có đường nối bụng. Quả hạch 1 hạt. Hạt không có mồng.
Có 1 chi 9-10 loài: Daphniphyllum , ở Đông và Đông nam Á. Ở Việt Nam có 5-9 loài. |
|
|
Viễn chí Polygalaceae |
Polygala tricornis |
|
|
|
Cây cỏ hay bụi (có khi trưừn), đôi khi là cỏ ký sinh trên rễ. Hoa lưỡng tính, không đêu và nhìn ngoài khágiống với hoa của họ Fabaceae lá dài 5, thường rời, trong đó 2 chiếc bên (ở trong) lớn hơn những chiếc khác và có dạng cánh hoa; cánh hoa thường chỉ có 3 (2 cánh trên và 1 cánh dưới ở giữa; 2 cánh bên thường thiếu), cánh dưới có hình thuyền; bộ nhị gồm 8 chiếc hoặc ít hơn (đến 3), chỉ nhị thường hợp thành máng ít nhiều dính với cánh hoa; bao phấn mở bằng lỗ ở đỉnh hoặc bằng khe nứt ngang. Quả thường là nang chẻ ô (loculicide) hoặc quả hạch khô, đôi khi có cánh. Hạt thường có lông.
Có 15 chi 900 loài, phân bố gần như khắp thế giới. Ở Việt Nam có 5 chi: Epinxanthes, Salomonia, Securidaca, Xanthophyllum, Polygala , khoảng 40 loài. |
|
|
Vòi voi Boraginaceae |
|
|
|
|
Gần với Hydrophyllaceae (kể cả có phần phụ ở họng tràng), nhưng ở đây rất đặc trưng bởi kiểu cụm hoa xim bọ cạp, bộ nhụy thường gồm 2 lá noãn hợp thành bầu thượng 2 ô nhưng khi chín tách thành 4 ngăn, vòi thường đính ở gốc bầu; quả hạch chứa 1-4 tiểu hạch hoặc quả tách thành 4 hay 2 tiểu quả dạng hạch khô; hạt thường không có nội nhũ.
Có 100 chi 2000 loài, ở khắp thế giới, ở Việt Nam có chứng 15 chi: Argusia, Cordia, Cynoglossum . . . và khoảng 35 loài. |
|
|
Vương tôn Trilliaceae |
|
|
|
|
Cây cỏ nhiều năm có thân dạng gỗ thứ cấp hoa thường lưỡng tính và đều, phần lớn mẫu 3 (P3+3A6-3G3) ít khi mẫu 5, mọc đơn độc hay thành bông, thành chùm hoặc thành tán; bao hoa thường rời (đôi khi hợp ở gốc); lá noãn thường hợp syncarp (đôi khi rời), bầu thường thượng, ít khi trung hay hạ; quả phần lớn là nang.
Ở Việt Nam có gần 1 chi, khoảng 06 loài Paris ( Daiswa ) |
|
|
Xoan Meliaceae |
|
|
|
|
Cây gỗ, bụi (hiếm khi trườn). Lá thường kép 1(2) lần lông chim, ít khi lá đơn, mọc cách. Rất gần với Rutaceae và có nhiều điểm chung với Simaroubaceae, nhưng ở đây hoa thường lưỡng tính, nhị thường hợp thành ống, giữa các bao phấn thường có mấu lồi hoặc những phiến dạng cánh hoa; bộ nhụy thường gồm 4-5 lá noãn hợp paracarp (hợp bên lá noãn) và hạt phần lớn có tử y hay hạt có cánh.
Có 50 chi 1400 loài, chủ yếu ở nhiệt đới, ít ở cận nhiệt đới, hiếm ở hàn đới. Ở Việt Nam có chừng 20 chi: Aglaia, Chisocheton, Aphanamixis, Azadirachta, Carapa, Tunaea, Walsura, Xylocalpus , khoảng 65 loài. |
|
|
Xương rồng Cactaceae |
Pereskia bleo |
|
|
|
Gồm những loài thực vật có đặc trưng bởi thân mập màu xanh (làm chức năng quang hợp), lá biến thành gai, thường có mủ trắng. Hoa thường lưỡng tính, xếp xoắn hay xoắn vòng. Bao hoa và nhị nhiều, xếp xoắn hoặc nhị họp thành nhóm dính với ống bao hoa. Dễ nhầm với một số loài Euphorbia, nhưng ở đó hoa đơn tính.
Có 200 chi 2000 loài, mọc hoang chủ yếu ở châu Mỹ, một ít ở châu Phi. Ở Việt Nam có nhập một số loài thuộc các chi: Echinocactus, Epiphyllum Hylocercus, Nopalea, , vào trồng làm cảnh. |
|
|
|
Tra cứu họ thực vật: |
|
|
|
|
|