TRA CỨU VÀ NHẬN BIẾT HỌ THỰC VẬT
|
|
|
Tra cứu họ thực vật: |
|
|
|
|
|
Thanh thất Simaroubaceae |
Ailanthus malabarica |
|
|
|
Gần với Anacardiaceae (cây gỗ hoặc cây bụi thường có lá kép 1 lần lông chim; hoa nhỏ, đều, thường mẫu 3-5; bộ nhị obdiplostemon hay haplostemon; có triền trong nhị...), nhưng ở đây hoa thường đơn tính, nhị luôn luôn rời nhau và ở gốc mỗi nhị thường có phần phụ dạng vẩy; bộ nhụy gồm 4-5(3-2) lá noãn rời (ít ra cũng rời ở phần bầu) và quả tách thành những phân quả khô hay dạng hạch hoặc quả nang, quả có cánh.
Có 30 chi 200 loài, chủ yếu ở nhiệt đới, ít ở cận nhiệt đới và ôn đới. Ở Việt Nam có 8-10 chi: Ailanthus. Brucea, Eulycoma . . . và trên 10 loài. |
|
|
Thầu dầu Euphorbiaceae |
|
|
|
|
Rất đa dạng, nhưng thường đặc trưng bởi có hoa đơn tính; bởi quả thường 3 mảnh vỏ, khi chín mở thành các ô, các ô này tách rời nhau để lại cột trung tâm ở giữa, mở ở phía bụng và tung hạt ra ngoài; hạt của nhiều loài có mồng ở đỉnh. Chi Bischofia khá biệt lập trong họ, vì ở đây lá kép chân vịt, quả mọng. Về quan hệ họ hàng Euphorbiaceae có nhiều điểm chung với Buxaceae, nhưng ở đây lá thường có lá kèm và noãn với đường nối bụng (lỗ noãn hướng lên).
Có 290 chi 7500 loài, chủ yếu ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, một số loài thân cỏ có gặp ở ôn đới và hàn đới. Ở Việt Nam có trên 75 chi: Acalypha, Atephila, Agrostistachys, Alchomea, Claoxylon, Cleidion, Cleidiocarpon, Vemicia . . . khoảng 425 loài. |
|
|
Thị Ebenaceae |
|
|
|
|
Cây gỗ. Lá đơn, thường mọc cách, không có lá kèm. Gần với Styracaceae, nhưng ở đây không có lông hình sao; hoa thường đơn tính khác gốc, mẫu 3 hoặc 4-5; nhị rời nhau, đẳêng số và xen kẽ với thùy tràng hoặc gấp đôi số cánh nhưng xếp thành 2 vòng; bao phấn đôi khi mở bằng lỗ ở đỉnh; bầu thượng, 2-16 ô đầy đủ. Còn đặc trưng bởi đài bền, đồng trưởng theo quả; cánh hoa xếp vặn, xếp lợp hay xếp van; quả mọng; hạt có nội nhũ sừng và thường nhăn nheo.
Có 7 chi và 450 loài, phân bố rộng ở nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, châu Phi và châu Mỹ. Ở Việt Nam có 1 chi: Diospyros , trên 60 loài |
|
|
Thích Aceraceae |
|
|
|
|
Cây gỗ. Lá đơn, mọc đối. Gần với Staphyleaceae, nhưng ở đây không có lá kèm, hoa đơn tính khác gốc và rất dặc trưng bởi kiểu quả 2 cánh (song dực quả) tách thành 2 phân quả dạng hạch khô; hạt không có nội nhũ.
Có 2 chi 150 loài, ở châu Âu, châu Á và châu Mỹ. Ở Việt Nam có 1 chi Acer , trên 15 loài. |
|
|
Thiên lý Asclepiadaceae |
|
|
|
|
Rất gần với họ Na Apocynaceae (kể cả có nhựa mủ trắng, có tràng phụ, cấu tạo bao phấn và hạt...), nhưng ở đây chủ yếu là các dạng thân leo hay bò, trong hoa không có triền, hạt phấn dính thành khối phấn hoặc họp thành nhóm 4 (và khi đó nhị có phần phụ dạng tràng và giữa các bao phấn có một cấu trúc riêng gọi là "phần môi giới"). Có 290 chi 2000 loài, chủ yếu ở nhiệt đới, ít ở cận nhiệt đới và ôn đới. Ở Việt Nam có gần 50 chi: Asclepias, Atherandra. Atherolepis, Calotropis, Brachystelma, Campestigma . . . khoảng 110 loài. |
|
|
Thôi ba Alangiaceae |
|
|
|
|
Cây gỗ hoặc bụi. Lá đơn, mọc cách, không có lá kèm. Hoa lưỡng tính, đều, mẫu 4-5; nhị đẳng số và xen kẽ với cánh hoa hoặc nhiều hơn chúng 2-4 lần; bộ nhụy gồm 2 lá noãn hợpthành bầu hạ 1(2) ô. Quả hạch 1 hạt ở trong dài và triền tồn tại.
Có 1 chi 20 loài: Alangium, ở châu Á, châu Đại Dương và châu Phi, nhưng tập trung ở Đông nam Á. Ở Việt Nam có 6-7 loài. |
|
|
Thùa Agavaceae |
|
|
|
|
Cây cỏ nhiều năm có thân dạng gỗ thứ cấp hoa thường lưỡng tính và đều, phần lớn mẫu 3 (P3+3A6-3G3) ít khi mẫu 5, mọc đơn độc hay thành bông, thành chùm hoặc thành tán; bao hoa thường rời (đôi khi hợp ở gốc); lá noãn thường hợp syncarp (đôi khi rời), bầu thường thượng, ít khi trung hay hạ; quả phần lớn là nang.
Có 4 chi 11 loài ở Việt Nam. (chủ yếu là nhập trồng làm cảnh). |
|
|
Thù du Cornaceae |
Cornus sp. |
|
|
|
Cây gỗ, bụi, cành thường mọc đối. Lá đơn, mọc đối (hiếm khi mọc cách), không có lá kèm; ở phần non thường có lông chĩa nạng hay lông hình sao. Hoa lưõng tính, đều, mẫu 4 (K4C4A4G2), thành chùy hoặc thường thành cụm hoa hình dầu có tổng bao gồm 4 lá bắc lớn mầu trắng; nhị xen kẽ với cánh hoa; có triền trong nhị; bầu 2 ô. Quả hạch.
Có 10 chi 70 loài, phân bố chủ yếu ở Bán cầu Bắc. Ở Việt Nam có 1 chi Cornus khoảng 6-7 loài. |
|
|
Thu hải đường Begoniaceae |
Begonia chapaensis |
|
|
|
Đặc trưng bởi cỏ mập với lá lệch gốc và có gân chân vịt; có lá kèm; hoa đơn tính, hơi không đều, thường không có cánh hoa. Lá đài 2-5; nhị nhiều, rời hoặïc hơi hợp thành ống. Bộ nhụy thường gồm 3 lá noãn hợp paracarp (hợp bên lá noãn) thành bầu hạ 1 ô; vòi rời, đỉnh vòi thường chẻ đôi. Quả nang chẻ ô (loculicide), đôi khi có cánh.
Có 5 chi 820 loài, ở nhiệt đới, rất nhiều ở phía Bắc của Nam Mỹ. Ở Việt Nam có 1 chi Begonia , khoảng 45 loài. |
|
|
Thứ mạt Salvadoraceae |
|
|
|
|
Cũng gần với Aquifoliaceae, nhưng ở đây là bụi trườn, lá mọc đối, có lá kèm biến thành gai ở nách lá; hoa đa tính khác gốc hoặc lưỡng tính, thành bông, chùm hay chùy; cánh hoa rời; hạt không nội nhũ, có lá mầm dầy và hình tim.
Có 3 chi 12 loài, ở châu Phi và châu Á. Ở Việt Nam có 1 chi Azima , 1 loài ( Azima sarmentosa ) |
|
|
Thuốc bỏng Crassulaceae |
|
|
|
|
Gồm những loài cây cỏø. Lá đơn, mọc cách, mọc đối hay mọc vòng. Rất gần với Xa căn Penthoraceae, nhưng ở dây lá mập (phị nước), có cánh hoa rõ, nhị có khi đẳng số và xen kẽ vói cánh hoa, lá noãn rời (ít ra cũng ờ gốc) và từng lá noãn có phần phụ (giống như tuyến mật) ở phía ngoài; noãn nhiều, đính trên đường nối bụng.
Có 35 chi 1450 loài, phân bố rộng, nhưng chủ yếu ở vùng ấm khô, nhất là Nam Phi. Ở Việt Nam có 4 chi: Echeveriaa (Cotyledon), Kalanchoe (Bryophyllum), Rhodiola, Sedum , trên 10 loài. |
|
|
|
Tra cứu họ thực vật: |
|
|
|
|
|