TRA CỨU VÀ NHẬN BIẾT HỌ THỰC VẬT
|
|
Tra cứu họ thực vật: |
|
|
|
|
|
Mao lương Ranunculaceae |
Clematis sp. |
|
|
|
Gồm các loài cỏ hoặc dây leo. Lá đơn hoặc kép, mọc cách hay mọc đối. Hoa thường lưỡng tính và xếp xoắn vòng; bao hoa thường kép, xếp vòng, mẫu 5; ít khi hoa không có tràng, nhưng đài khi đó có mầu và có thể xếp xoắn (bao hoa khi đó được coi là đơn). Nhị và nhụy thường nhiều, rời, xếp xoắn. Quả thường nhiều đại hoặc nhiều hạch khô.
Có 45 chi 2000 loài, chủ yếu ở ôn đới và hàn đới, nhưng những loài cổ sơ nhất tập trung ở Đông Á và Bắc Mỹ và ở Việt Nam có 10 chi : Aconitum, Anemone, Clematis, Coptis, Delphinium, Dichocarpum, Isopyrum, Naravelia, Ranunculus, Thalictrum, gần 30 loài. |
|
|
Mẫu đơn Paeoniaceae |
Paeonia sp. |
|
|
|
Cây cỏ nhiều năm. Lá kép 3, mọc cách, không có lá kèm. Hoa to, lưỡng tính, xếp xoắn vòng, mẫu 5: lá đài 5, bền; cánh hoa 5 hay 10. Nhị nhiều, xếp xoắn, họp thành 5 bó, phát triển theo kiểu li tâm. Bộ nhụy thường gồm 5 (2-8 hoặc tới 15) lá noãn, rời: xếp vòng trên mặt đế hoa hơi lõm. Quả nhiều đại.
Có 1 chi 40 loài: Paeonia, ở châu Âu, Địa trung Hải và vùng ôn đới, ít ở châu Á, các dạng cổ sơ nhất tập trùng ở Đông Á, nhất là Tây nam Trung Quốc. Ở Việt Nam có nhập trồng 1-2 loài
. |
|
|
Mã tiền Loganiaceae |
|
|
|
|
Cây gỗ hay cây bụi, hoặc dây leo. Lá đơn, mọc đối, lá kèm ít rõ, nhưng có khi biến thành móc câu (ở Strychnos). Hoa đều, thường mẫu 4-5; tràng hợp thành ống, các thùy xếp van hay lợp (ít khi vặn); nhị đẳng số, đính trên ống tràng và xen kẽ với các thùy của tràng; bộ nhụy gồm 3-2 lá noãn hợp syncarp (hợp nguyên lá noãn), bầu thượng 3-2 ô, mỗi ô thường nhiều (đôi khi 1) noãn. Quả nang cắt vách (septicide) hoặc mở bằng khe tròn ngang, đôi khi quả mọng. Hạt đôi khi có cánh.
Có 15 chi 400 loài. Ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhiều ở Nam và Đông nam Á. Ở Việt Nam có 4 chi: Gelsemium. Mitrasacme, Mitreola, Strychnos , khoảng 25 loài. |
|
|
Máu chó Myristicaceae |
|
|
|
|
Gồm những loài cây gỗ. Lá đơn, mọc cách. Rất đặc trưng bởi cây thường có dịch màu đỏ và lá thường có lông hình sao. Rất gần với họ Na Annonaceae (kể cả bao hoa thường ẫu 3 vàhạt có nội nhũ cuốn), nhưng ở đây hoa đơn tính khác gốc; không có cánh hoa; chỉ nhị hường hợp thành cột; baophấn thường dính lại thành khối; lá noãn 1; quả nạc nhưng mở bằng 2 van; hạt được bao bởi tử y màu đỏ hay màu vàng.
Có 16 chi 380 loài, ở nhiệt đới châu Á, châu Mỹ, châu Phi và đảo Madagasca. Ở Việt Nam có 3 chi: Horsfieldia, Knema, Myristica , khoảng 25 loài . |
|
|
Mía dò Costaceae |
|
|
|
|
Đặc trưng bởi thân khí sinh đôi khi phân cành, với các lá xếp xoắn ốc, có bẹ kín ngắn, phần trên mặt đất không thơm; chỉ có 1 nhị hữu thụ đính vào cánh tràng, còn 5 nhị khác hợp với nhau tạo, thành môi dạng cánh hoa, không có nhị lép bên.
Có 5 chi 170 loài, ở các nước nhiệt đới. Ở Việt Nam có 1 chi Costus và khoảng 2-3 loài. |
|
|
Mộc hương Aristolochiaceae |
|
|
|
|
Cỏ nhiều năm. Lá đơn, mọc cách, phiến lá hình thận hay hình tim ở gốc. Hoa lưỡng tính, đều hay không đều; lá dài 3, thường hợp; cánh hoa rất nhỏ hoặc thường thì hoa không có tràng (nhưng ở chi Saruma không có ở Việt Nam, cánh hoa khá rõ). Bầu hạ hay trung. Quả nang hay quả không tự mở.
Có 10 chi 600 loài, ở nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới và ở Việt Nam có 3 chi: Aristolochia, Asarum, Thottea , khoảng 20 loài. |
|
|
Mộc thông Icacinaceae |
Citronella sp. |
|
|
|
Có nhiều điểm chung với Aquifoliaceae lá đơn, mọc cách (ở Ioides lá lnọc đối), không có lá kèm, hoa thường mẫu 4-5. nhị đẳng số và xen kẽ với cánh hoa, phần lớn không có triền, bầu thượng, quả dạng hạch, hạt có nội nhũ..., nhưng ở đây thường là dây leo thân gỗ, hoa phần lớn lưỡng tính thường thành cụm hoa chùy (hoặc xim, nhưng khi đó đối diện với lá), bộ nhụy đơn số giả (gồm 3 lá noãn), bầu 1 ô, phần lớn chứa 1 noãn treo.
Có 45 chi 400 loài, ở nhiệt đới, ít ở cận nhiệt đới. Ở Việt Nam có 15-16 chi: Apodytes, Gomphandra, Gonocarium, Iodes, Stemonurus. .. khoảng 30 loài. |
|
|
Mỏ hạc Geraniaceae |
|
|
|
|
Cây cỏ. Gần với Oxalidaceae, nhưng khác bởi ở đây thường có lá kèm, thường có lông tuyến ở thân và lá, hoa có khi không đều (lá đài sau kéo dài; thành cựa), có tuyến mật xen kê vớí cánh hoa, vòng nhị ngoài (nhị đối cánh) thường thành nhị lép, vòi nhụy dính liền, quả nang cắt vách (septicide), phôi thường cong và thường không có nội nhũ.
Có 8 chi 800 loài, nhiều ở ôn đới, ít gặp ở nhiệt đới. Ở Việt Nam có 2 chi: Geranium, Pelargonium , 2 loài |
|
|
Mùng quân Flacourtiaceae |
|
|
|
|
Cây gỗ hoặc cây bụi. Lá đơn, mọc cách, có lá kèm. Hoa thường nhỏ, lưỡng tính, đều, phần lớn xếp vòng. Lá đài 6-3 cánh hoa thường 8-3, xếp lợp, rời hoặc đôi khi không có tràng. Nhị thường nhiều, đôi khi chỉ có 5, phần lớn rời, nhưng thỉnh thoảng họp thành bó đối diện với cánh hoa. Rất đặc trưng bởi có triền tuyến mật ở giữa nhị và nhụy. Bộ nhụy gồm 2-10 lá noãn, hợp paracarp (hợp bên lá noãn) thành bầu thượng (đôi khi bầu trung), thường có giá noãn bên. Quả nang cắt vách (septicide) hay quả mọng, đôi khi quả dạng hạch khô. Hạt thường có tử y.
Có 80 chi 1250 loài, ở nhiệt đới, ít khi ở cận nhiệt đới, rất hiếm ở ôn đới. Ở Việt Nam có 11 chi: Bennettiodendron, Casearia, Flacourtia, Hemiscolopia Homalium . . . gần 50 loài. |
|
|
Mua Melastomataceae |
|
|
|
|
Cây gỗ hoặc bụi. Lá đơn, mọc đối, ít khi mọc vòng. Rất gần với Myrtaceae (thân vuông, lá có gân vòng cung, bộ nhị thường obdiplostemon, bao phấn nhiều khi mở bằng lỗ ở đỉnh, bầu thường nhiều ô) nhưng ở đây thùy đài xếp van, thường có vòng tràng phụ ở giữa cánh hoa và nhị, chỉ nhị có khuỷu và gấp lại trong nụ, có mào trung đới rất dị dạng. Còn dặc trưng bởi có sự đổi chỗ của giá noãn trụ giữa trên mặt phẳng của lá noãn (giống như ở Punicaceae).
Có 200 chi 4000 loài, ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhiều nhất ở Nam Mỹ. Ở Việt Nam có gần 30 chi: Allomolphia. Anerincleistus, Aschistanthera . . . khoảng 115 loài. |
|
|
Na Annonaceae |
|
|
|
|
Là một họ hầu như gặp tất cả các dạng sống chủ yếu chỉ trừ các câythân cỏ và các dạng sống phụ sinh hay ký sinh. Trong số những câymọc đứng thường là cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, một số dạng dây leo và cây gỗ lớn. Lá của các loài họ Na không có lá kèm, mọc cách, đơn,nguyên, mép lá nguyên, với gân lông chim (hiếm khi chân vịt). Hầu hết các loài gân chính nổi ở mặt dưới, lõm ở mặt trên. Hoa lưỡng tính hiếm khi đơn tính hoặc có khi tạp tính, mọc đơn độc hoặc hợp thành các dạng cụm hoa khác nhau, ở nách lá hay đỉnh cành hoặc thân gia không lá. Phần lớn các loài họ Na có bộ nhụy gồm các lá noãn rời. Cơ quan sinh sản gồm những lá noãn riêng biệt mỗi lá noãn được chia thành bầu, vòi nhụy và núm nhụy. Sau khi thụ phấn mỗi lá noãn tạo thành một phần quả riêng. |
|
|
Nắp ấm Nepenthaceae |
|
|
|
|
Cây cỏ nhiều khi sống ở đầm lầy. Lá đơn, mọc cách. Rất đặc trưng bởi có một số lá tạo thành cái ấm có nắp; hoa đơn tính, không có tràng; nhị 8-24, dính thành cột; quả nang chẻ ô (loculicide).
Có 1 chi 75 loài: Nepenthes, ở nhiệt đới, chủ yếu ở châu Á. Ở Việt Nam có 5 loài. |
|
|
|
Tra cứu họ thực vật: |
|
|
|
|
|