Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU VÀ NHẬN BIẾT HỌ THỰC VẬT

 
Tra cứu họ thực vật:
 

Lộc vừng Lecythidaceae
 

Cây gỗ, có nhiều điểm chung với Myrtaceae, nhưng ở đây lá mọc cách, không có khoang tiết dầu thơm, cánh hoa đôi khi hợp thành tràng hình chuông, có triền quanh nhụy, noãn thường đính trên giá noãn trụ giữa. Đặc trưng bởi nhị nhiều, có chỉ nhị phần lớn hợp và thường sắp xếp về một phía của hoa (do đó hoa thành không đều) và hạt thường có chân dài.

Có 24 chi 450 loài, ở nhiệt đới. Ở Việt Nam có 4 chi: Barringtonia, Careya, Couroupita, Gustavia , gần 20 loài.

Lôi Crypteroniaceae
Crypteronya paniculata
 

Cây gỗ, có cành vuông. Lá kép mọc đối, có lá kèm thoái hóa. Hoa nhỏ, đều, thường đa tính khác gốc, không có cánh hoa; lá đài 4-5, hợp thành ống; nhị đồng số, xen kẽ với thùy đài và đính vào ống đài; bao phấn xẻ đôi; không có triền; lá noãn 2, hợp thành bầu thượng 2 ô,vòi đơn; noãn nhiều. Quả nang chẻ ô (loculicide); hạt nhỏ, đôi khi có cánh; phôi hình trụ, không có nội nhũ.

Họ Crypteroniaceae phân bố ở Ấn Độ và Đông nam Á. Ở Việt Nam có 1 loài Crypteronya paniculata .

Long đởm Gentianaceae
Gentiana sp.
 

Gần với Loganiacea (gồm cả cấu tạo quả) và Apocynaceae. Khác họ Loganiacea bởi ở đây chủ yếu là cỏ, tràng hoa có thùy xếp vặn, trong ống tràng có vẩy hoặc hốc tuyến và bộ nhụy hợp paracarp (hợp bên lá noãn) thành bầu 1 ô. Khác họ Apocynacea bởi không có mủ trắng, bao phấn không dính quanh núm nhụy, các lá noãn hợp nhau rõ, noãn đinh bên và quả nang.

Có 70 chi 1100 loài, ở khắp thế giới, nhất là các nước ôn đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam có 7-8 chi: Canscora, Centaurium, Crawfurdia, Enicostema, Exacum, Gentiana, Swertia, Tripterygium; khoảng 25 loài.

Long não Lauraceae
 

Gồm các loài cây gỗ với lá đơn, mọc cách, không có lá kèm, hoặc hiếm khi là cỏ ký sinh không có lá (Cassytha). Hoa thường mẫu 3 (ít khi mẫu 5 hay mẫu 2). Rất đặc trưng bởi bộ nhị nhiều (nhưng là bội số của phiến bao hoa), họp thành những bó 3 nhị, trong đó 2 nhị bên thường tiêu giảm thành nhị lép hay tuyến mật và bởi bao phấn mở bằng 2 hoặc 4 van.

Có 50 chi 2000 loài, ở nhiệt đới và cân nhiệt đới, tập trung nhiều ở Đông nam Á và Brazin. Ở Việt Nam có 21 chi: Actinodaphne, Alseodaphne, Beilschmiedia. Caryodaphnopsis, Cassytha, Cinnadenia, Cinnamomam, Clyptocalya. Endiandra. Haasia . . . khoảng 245 loài.

Lục bình Pontederiaceae
Eichhornia crassipes
 

Cây cỏ thủy sinh nổi trên mặt nước. Lá thường có cuống nạc (đôi khi phình rộng thành phao xốp). Hoa lưỡng tính, thường không đều (2 môi), bao hoa 6 mảnh, nhị thường 6 hay 3. Quả nang.

Có 7 chi 40 loài, nhiều ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, hiếm gặp ở ôn đới. Ở Việt Nam có 2 chi: Eichhomia, Monochoria và có khoảng 5-6 loài.

Lưỡi chó Hernandiaceae  
 

Gồm các loài cây gỗ hoặc dây leo thân gỗ. Lá mọc cách, đơn hoặc lá kép 3. Rất đặc trưng bởi bộ nhị gồm 3 - 6 chiếc, xếp thành 1 vòng đối diện với các lá bao hoa ngoài, ở gốc mỗi nhị mang 2 tuyến nhỏ (dấu vết của bó 3 nhị) và bao phấn mở bằng 2 van. Bầu hạ. Quả khô có 2 - 4 cánh (Illigera) hoặc có 2 cánh cong lên do các lá đài đồng trưởng Gyrocalpus hay quả nằm sâu trong đế hoa phình lớn (nhưng khi đó lá hình khiên: Hemandia ).

Có 4 chi 70 loài, ở các vùng nhiệt đới châu Mỹ, châu Phi, ở Nam và Đông nam Á, và Đông bắc Australia. Ở Việt Nam có 3 chi: Gyrocalpus, Hemandia, Illigera khoảng 8 loài.

Lựu Punicaceae
 

Rất gần với Lythraceae và cảø Sonneratiacea, điểm khác biệt chủ yếu bởi ở đây có bầu hạ thật sự. Đặc trưng bởi cành non có 4 cánh; lá đài có mầu; bởi cấu tạo của bầu (bầu nhiều ô, các ô xếp chồng lên nhau thành 2 tầng, tầng trên có giá noãn trụ giữa, còn tầng dưới có giá noãn vách bên) và bởi kiểu “quả lựu” đặc biệt.

Có 1 chi 2 loài: Punica , ở nhiệt đới. Ở Việt Nam có 1 loài (Punica granatum - trồng).

Mai vàng Ochnaceae
 

Cây gỗ hoặc cây bụi. Lá đơn, mọc cách, có lá kèm. Hoa lưỡng tính, thường đều. mấu 5, xếp vòng hay xoắn vòng. Đặc trưng bởi cánh hoa 5(4 - 10) xếp vặn hay lợp; nhị 5, 10 hoặc nhiều, rời, đôi khi ở trên cột nhị kéo dài; bộ nhụy gồm 5 - 2, đôi khi 10- 15 lá noãn, rời hoặc hợp paracarp (hợp bên lá noãn). Còn đặc trưng bởi các lá noãn khi thành quả thường trở nên hoàn toàn tách rời nhau trên một đế hoa đồng trưởng (thật ra các lá noãn như rời nhau vì các phía phát triển không đều, phía xa trục phát triển mạnh hơn) và bởi hạt thường có cánh.

Có 27 chi 400 loài, ở nhiệt đới, nhất là Brazin. Ở Việt Nam có 4 chi: Euthemis, Gomphia, Ochna . . . 6 -7 loài.

Mã kỳ Epacridaceae
Leucopogon sp.
 

Cây gỗ hay cây bụi. Lá đơn, mọc cách. Rất gần với Ericaceae, nhất là với phân họ Ericoideae (gồm cả đặc điểm cùng có triền tuyến mật, cánh hoa hợp thành tràng hình ống), nhưng khác bởi bộ nhụy đẳng số (4-5) và xen kẽ vói cánh hoa, bao phấn 1 ô, mở bằng khe nứt dọc.

Có 30 chi 400 loài, chủ yếu ở Đông nam Á và châu Đại Dương. Ở Việt Nam có 1 chi: Leucopogon, 1 loài Leucopogon malayanus .

Màn màn Capparaceae
 

Cây cỏ hay cây bụi (có khi leo), đôi khi là gỗ nhỏ. Lá đơn hay kép chân vịt (có khi chỉ có 1 lá chét), thường có lá kèm nhỏ (không hiếm khi là dạng tuyến hay gai). Bao hoa thường mẫu 4 (K4C4: Cleome, Gynandropsis, Crateva, Capparis . hoặc K4Co: Niebuhira ), ít khi mẫu 6 (K6C6: Tirania, Neothorelia, hoặc K4Co: Stixis); nhị 4, nhiều. Có triền tuyến mật ở ngoài nhị. Rất đặc trưng bởi thường có cột nhụy (gynophora) hoặc đôi khi có cột nhị nhụy (androgynophora). Bao phấn 2 ô. Bộ nhụy gồm 2-4 lá noãn, hợp thành bầu thượng. Quả đa dạng (nang, giác, mọng, đôi khi là hạch hay hạch khô) Hạt có phôi cong hay phôi gấp nếp.

Có 45 chi 900 loài, ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, một phần ở ôn đới, chủ yếu ở vùng khô, nhất là châu Phi. Ở Việt Nam có 6 chi : Capparis, Cleome, Crateva, Niebuhria, Stixis, Tirania , gần 55 loài.

 
Tra cứu họ thực vật:
 
 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này