TRA CỨU VÀ NHẬN BIẾT HỌ THỰC VẬT
|
|
Tra cứu họ thực vật: |
|
|
|
|
|
Hồng xiêm Sapotaceae |
|
|
|
|
Cây gỗ. Lá đơn, thường mọc cách, không có lá kèm. Gần với Ebenaceae , nhưng rất đặc trưng bởi cây thường có mủ trắng, hoa lưỡng tính, cánh hoa thường có phần phụ ở bên hay ở lưng, vòng nhị ngoài cùng thường là nhị lép. Hoa thành bó; bộ nhị gồm 2 - 3 vòng, mỗi vòng 4 - 5 nhị, bộ nhụy gồm 4 - 12 lá noãn; quả mọng; hạt có nội nhũ dầu. Chi Sarcosperma khá biệt lập trong họ: nó phân biệt với các chi khác bởi lá mọc đối hay mọc vòng, có lá kèm, hoa thành chùm hay chùy, bộ nhị gồm 5 chiếc đối diện với cánh hoa và có 5 nhị lép xen kẽ, bộ nhụy gồm 2(3) lá noãn, quả dạng hạch chứa 1 hạt, hạt không có nội nhũ.
Có 60 chi 800 loài, ở các nước nhiệt đới. Ở Việt Nam có 16 chi: Aesandra, Bumelia, Chrysophyllum . . . trên 40 loài. |
|
|
Hồ tiêu Piperaceae |
Piper lolot |
|
|
|
Thường là dây leo với lá đơn (mọc cách hay mọc đối, ít khi mọc vòng) phần lớn có gân vòng cung. Hoa tạo thành bông nạc dầy đặc (đôi khi có dạng như đuôi sóc); không có cánh hoa. Khác Saururaceae chủ yếu bởi ở dây bao phấn ngoại hướng và lá bắc rất nhỏ.
Có 10 chi 2000 loài, ở nhiệt đới, đặc biệt Đông nam Á và nhiệt đới châu Mỹ và ở Việt Nam có 4 chi : Lepianthes, Peperomia. Piper, Zippelia . gần 50 loài. |
|
|
Huyết đằng Sargentodoxaceae |
Sargentodoxa sp. |
|
|
|
Gồm những loài dây leo gỗ hay bụi trườn. Lá kép lông chim 3 lần, mọc cách, gân lông chim. Rất gần với LardizabaIaceae cả về ngoại dạng và trong cấu tạo của cơ quan sinh sàn, dặc biệt trong hoa đực (K3+3C3+3A3+3) nhưng ở đây các nhị rời nhau; hoa cái có nhiều lá noãn rời, xếp xoắn trên đế hoa thuôn hay hình cầu, mỗi lá noãn chỉ chứa 1 noãn treo (hoa cái và nhất là quả rất giống với họ Na Annonaceae , nhưng ở họ sau lá luôn luôn đơn).
Có 1 loài duy nhất Sargentodoxa cuneata , ở Trung Quốc, Lào và Việt Nam. |
|
|
Khoai lang Convolvulaceae |
|
|
|
|
Rất đặc trưng bởi cỏ leo hay bò; lá đơn, mọc cách, thường có mủ trắng; cánh hoa hợp thành tràng hình phễu (đôi khi hình chuông hay hình ống) với mép xếp van-gập hay xếp vặn-xoắn; quả thường là nang chẻ ô ( loculicide ), có khi với lá bắc đồng trưởng thành cánh; hạt có phôi to với lá mầm xếp nếp hay nhàu nát và nội nhũ cứng hoá sụn.
Có 50 chi 1500 loài, chủ yếu ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, ít ở ôn đới. Ở Việt Nam có 20 chi: Aniseia, Argyreia, Bonamia, Cordisepalum, Dichondra, Erycibe, Evolvulus, Hewittia . . . và khoảng 100 loài. |
|
|
Kẹn Hippocastanaceae |
Aesculus hippocastanum |
|
|
|
Cây gỗ. Rất gần với Bồ hòn Sapindaceae, nhưng khác bởi lá kép chân vịt, mọc đối; hoa to, lưỡng tính, thành cụm hoa chùy; quả nang chè 3 ô (loculicide) thường có gai; hạt có rốn nhưng không có tử y.
Có 2 chi 25 loài, ở châu Âu, châu Á và châu Mỹ. Ở Việt Nam có 1 chi, một loài Aesculus chinensis . |
|
|
Khúc khắc Smilacaceae |
|
|
|
|
Dây leo nhờ tua cuốn (do lá kèm biến thành), thân thường có gai, lá có 3-5 gân cong hình cung xuất phát từ gốc phiến lá; hoa phần lớn đơn tính khác gốc, thường thành tán, mẫu 3. Bầu thượng 3 ô; noãn 1-2, treo. Quả mọng.
Có 3 chi 320 loài, ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, ít ở ôn đới. Ở Việt Nam có 2 chi: Smilax, Heterosmilax , khoảng 30 loài. |
|
|
Lạc tiên Passifloraceae |
|
|
|
|
Đặc trưng bởi dây leo nhờ tua cuốn; lá mọc cách, đơn, có khi hình khiên. thường có tuyến trên cuống; bao hoa mẫu 5, xếp vòng; giữa bao hoa và nhị có 1 vành tràng phụ đặc biệt gồm 1 hoặc nhiều dãy những sợi hay vẩy tạo thành; nhị 5 hay nhiều hơn, hơi hợp thành bó và đôi khi tách rời khỏi cột nhụy. Bộ nhụy gồm 3(4-5) lá noãn hợp paracarp (hợp bên lá noãn) thành bầu thượng; các vòi rời nhau. Quả nang hay quả mọng. Hạt có vỏ lồi lõm đươc bao bởi lớp ngoại nhũ nạc, có phôi to, thẳng và có cả nội nhũ nạc.
Có 20 chi 650 loài, ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu ở châu Mỹ và châu Phi, ít ở châu Á và Australia. Ở Việt Nam có 2 chi: Adenia, Passiflora , trên 20 loài. |
|
|
Lá giấp Saururaceae |
|
|
|
|
Cây cỏ nhỏ. Lá đơn, mọc cách. Hoa thành bông hay chùm dầy đặc (đôi khi có dạng cụm hoa đầu), có tổng bao gồm những lá bắc lớn (có khi có dạng cánh hoa - ở Houttuynia cordata), không có bao hoa. Thường đặc trưng bởi lá noãn còn hơi mở với núm nhụy men dọc theo đường nối.
Có 4 chi 6 loài, ở châu Á và Bắc Mỹ. Ở Việt Nam có 4 chi: Circaeocarpus, Gymnotheca, Houttuynia, Saururus , khoảng 4 loài. |
|
|
Lan Orchidaceae |
|
|
|
|
Cây cỏ nhiều năm, thường tự dưỡng, đôi khi sống hoại sinh trên đất (địa lan), ở vùng nhiệt đới thường sống phụ sinh trên cây khác hoặc bám trên đá. Rất đặc trưng bởi có hoa (vặn 180 độ kể từ lúc non dến lúc già) có bao hoa kép (K3C3), lá đài thường dạng cánh hoa; 2 cánh hoa bên thường nhỏ và giống lá dài, còn cánh giữa (gọi là môi) thường lớn hơn, khá đa dạng và thường kéo dài thành cựa; gần như bao giờ cũng có khối nhị nhụy; bầu hạ 3 ô. Quả nang. Hạt rất nhiều và rất nhỏ.
Có 800 chi 30000 loài , ở khắp thế giới, nhưng tập trung nhiều ở rừng mưa nhiệt đới Đông, Nam và Đông nam Á, và ở Bắc Mỹ. Ở Việt Nam có trên 130 chi: Acampe, Acanthephippium . . . .Zeuxine, khoảng hơn 1000 loài. |
|
|
Lá nước Hydrophyllaceae |
|
|
|
|
Đặc trưng bình thường là cỏ chịu hạn; hoa mẫu 5, lưỡng tính, tràng có thùy thường xếp lợp, ở gốc ống tràng có phần phụ dạng vẩy xen kẽ với các cánh hoa; bộ nhụy gồm 2 lá noãn hợp thành bầu thượng 1 ô với 2 giá noãn bên (nhưng đôi khi tiếp xúc với tâm của bầu và chia khoang bầu thành 2 ngăn); quả thường là nang chẻ ô (loculicide) hoặc nang cắt vách (septicide), đôi khi là quả không mở; hạt có nội nhũ nạc và to.
Có 20 chi 275 loài, chủ yếu ở châu Mỹ, ít ở châu Phi, châu Á và Australia. Ở Việt Nam có 1 chi Hydrolea , 1-2 loài . |
|
|
Lay ơn Iridaceae |
|
|
|
|
Cây cỏ nhiều năm có thân rễ, thân củ hoặc căn hành. Lá hình dải hẹp, xếp thành 2 dãy. Hoa lưỡng tính, thường đều; bao hoa gồm 6 phiến dạng cánh hoa hợp ở gốc thành ống; nhị 3, xếp đối diện với các thùy của vòng bao hoa ngoài; bầu hạ 3 ô với giá noăn trụ giữa. Quả nang.
Có 70 chi 1500 loài, phân bố rộng gần như khắp thế giới. Ở Việt Nam có 7-8 chi: Belamcanda, Crocosmia, Gladiolus ... khoảng 7-8 loài. |
|
|
Liễu Salicaceae |
Salix babylonica |
|
|
|
Cây gỗ hoặc cây bụi với lá đơn mọc cách, có lá kèm. Hoa đơn tính khác gốc, thành đuôi sóc, đài hoa thoái hóa, không có cánh hoa. Nhị bất định, 2-60, chỉ nhị rời hoặc ít nhiều hợp. Bộ nhụy gồm 2(3-4) lá noãn hợp paracarp (hợp bên lá noãn) thành bầu thượng; bầu đôi khi ỏ trên cột nhụy. Quả nang mở bằng 2-4 van. Hạt rất nhỏ, có chùm lông mọc từ gốc hạt.
Có 3 chi 350 loài, ở hầu khắp thế giới, chủ yếu ở ôn đới bán cầu Bắc. Ở Việt Nam có 2 chi: Populus. Salix , 6 loài. |
|
|
|
Tra cứu họ thực vật: |
|
|
|
|
|