TRA CỨU VÀ NHẬN BIẾT HỌ THỰC VẬT
|
|
Tra cứu họ thực vật: |
|
|
|
|
|
Buxaceae |
Sarcococca hookeriana |
|
|
|
Cây gỗ hoặc bụi. Lá đơn, mọc đối hay mọc cách, không có lá kèm. Hoa đơn tính, không có cánh hoa, mẫu 4. Nhị xếp đối diện với các lá đài; bao phấn mở dọc. Bộ nhụy gồm 3 lá noãn, hợp thành bầu thượng 3 ô, mỗi ô chứa 2 noãn treo; noãn có đường nối lưng (lỗ noãn hướng xuống). Quả nang chẻ ô (loculicide) với lớp vỏ trong đàn hồi, tách rời khỏi lớp vỏ ngoài hoặc có khi quả hạch không mở. Hạt phần lớn có mồng.
Có 5 chi 60 loài, ở ôn đới, cận nhiệt đới và nhiệt đới. Ở Việt Nam có 2 chi: Buxus, Sarcococca , gồm 7-8 loài. |
|
|
Hoa chuông Campanulaceae |
|
|
|
|
Hầu hết là cây cỏ, có nhựa mủ trắng. Lá đơn, mọc cách hay đôi khi mọc đối; không có lá kèm. Cụm hoa luôn luôn có hoa ở đỉnh; hoa thường đều, lưỡng tính, mẫu 5 (K5C5A5); tràng hình chuông với các thùy xếp van; nhị xen kẽ với các thùy tràng, đính ở gốc tràng hay đính trên triền; bao phấn dính nhau thành ống nhưng khi hoa nở thì rời nhau; lá noãn 5-2, hợp thành bầu hạ (ít khi bầu trung) 2-10 ô; noãn nhiều, đính noãn trụ giữa. Quả nang, đôi khi quả dạng mọng. Hạt có nội nhũ nạc.
Có 40 chi 800 loài, chủ yếu ở ôn đới, nhất là miền núi châu Âu, ít ở hàn đới. Ở Việt Nam có 6 chi: Adenophora, Campanula. Codonopsis . . . trên 10 loài. |
|
|
Hoa giấy Nyctaginaceae |
Buogainvillia spectabilis |
|
|
|
Gồm những loài cây bụi hoặc cỏ. Lá đơn, mọc cách hay mọc đối, không có lá kèm. Hoa thường lưỡng tính, không có cánh hoa. Rất đặc trưng bởi gốc hoa có lá bắc sặc sỡ trông giống như đài hoa. Đài hình ống, thường mẫu 5 và có dạng cánh hoa. Nhị thường đẳng số và xen lẫn với lá đài. Bộ nhụy gồm 1 lá noãn, bầu thượng, vòi dài. Quả hạch khô. Hạt có phôi cong và có ngoại nhũ to.
Có 30 chi 300 loài, ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu ở châu Mỹ, ít ở châu Phi và châu Á. Ở Việt Nam có có 4 chi: Boerhavia, Bougainvillea, Mirabilis, Pisonia, khoảng 7 loài. |
|
|
Hoa hồng Rosaceae |
|
|
|
|
Khá da dạng cả về dạng sống (gỗ bụi, dây leo, cỏ), cấu tạo cơ quan dinh dưỡng (lá đơn, lá kép) và cơ quan sinh sản. Hoa lưỡng tính, đều; bao hoa kép, thường mẫu 5; nhị thường nhiều;có triền tuyến mật trong nhị; lá noãn thường nhiều, rời hoặc hợp syncarp (hợp nguyên lá noãn), bầu thượng hay hạ. Quả nhiều đại (Spiraeioideae), mọng (Maloideae) hay quả hạch (Prunoideae). Rất đặc trưng bởi có ống hoa hình chén (hypanthium) mà phần dưới của nó tương ứng với đế hoa lõm còn phần trên do các lá đài, cánh hoa và đôi khi cả chỉ nhị hợp lại tạo thành.
Có 115 chi 3000 loài, chủ yếu ở ôn đới và cận nhiệt đới của bán cầu Bắc. Ở Việt Nam có 20 chi: Agimonia, Cotoneaster, Docynia, Duchesnea, Eriobotria. . . và khoảng 130 loài. |
|
|
Hoa môi Laminaceae |
|
|
|
|
Gồm những loài cây thân thảo, mọc bò hay đứng, ít khi leo. Thường có tinh dầu thơm. Rễ chùm, ở một số loài có thân hoá gỗ với rễ trụ, đôi khi rễ phình to dự trữ chất dinh dưỡng. Thân vuông (ít nhất cũng ở phần non), một số ít loài có thân tròn. Cành thường mọc đối, ít khi mọc thành vòng. Trên thân và cành nhẵn hay có lông. Nếu có lông thường gặp các dạng lông đơn, lông đa bào, lông có tuyến hoặc lông hình sao. Lá mọc đối, xếp chéo chữ thập, hoặc đôi khi mọc thành vòng 3 6 lá trên mỗi. Lá thường đơn, mép nguyên hoặc xẻ răng cưa hay xẻ thùy chân vịt, ít khi có lá kép lông chim, không có lá kèm. Mặt lá nhẵn hay có lông với các dạng lông giống như ở thân. Cụm hoa thường tập hợp ở ngọn cây hay ở nách lá, có cấu tạo phức tạp, bao hoa thường có cấu tạo 2 môi, bầu xẻ sâu đến giữa hay đến gốc và quả bế tư. Số lượng hoa trong một cụm hoa bộ phận có thể giảm dần từ phía gốc lên phía ngọn. Do đó những cụm hoa bộ phận ở phía gốc được coi là cụm hoa đặc trưng nhất. |
|
|
Hoa mõm chó Scrophulariaceae |
|
|
|
|
Phần lớn là cỏ với lá đơn, mọc đối (có khi mọc vòng). Đặc trưng bởi bao hoa mẫu 4-5, rất không đều: tràng thành 2 môi, có thùy xếp lớp; nhị đính trên ống tràng và xen kẽ với các thùy nhưng không đồng số với chúng (nhị 4, trong đó 2 chiếc dài và 2 chiếc ngắn); bầu 2(1) ô với các giá noăn bên hợp nhau (thành ra như là giá noãn trụ giữa), vòi đính có đỉnh bầu. Quả thường là nang (loculicide, septicide hoặc mở bằng lỗ). Hạt có gốc hay có cánh, phôi thẳng hoặc hơi cong, có nội nhũ nạc.
Có 200 chi 3000 loài, ở khắp thế giới, chủ yếu ở miền ôn đới. Ở Việt Nam có khoảng 40 chi: Adenosma, Angelonia, Antirrhinum, Artanema, Scrophularia, Mimulus, Paulownia, Verbascum . . . trên 120 loài. |
|
|
Hoàng mộc Berberidaceae |
|
|
|
|
Những loài có rất nhiều điểm chung với các họ Lardizabalaceae, Sargentodoxaccac và Menispermaceae (hoa dạng điển hình cũng có công thức K3+3C3+3A3+3), nhưng ở đây là bụi, gỗ nhỏ hoặc là cỏ nhiều năm, có hoa lưỡng tính, bao phấn thường mở bằng 2 van, bộ nhụy đơn số, noãn nhiều và đính trên đường nối bụng hoặc noãn chỉ 2 và đính gốc.
Có 13 chi 650 loài, ở khắp bán cầu Bắc, ít ở Nam Mỹ. Ở Việt Nam có 4 chi: Berberis, Epimedium, Mahonia, Podophyllum, Dysosma , 5-6 loài. |
|
|
Hoa sói Chloranthaceae |
|
|
|
|
Gồm các loài cây cỏ hay bụi nhỏ. Thân thường chia đốt (như ở Acanthaceae). Lá đơn, mọc đối, có lá kèm. Hoa trần. Rất đặc trưng bởi có hoa lưỡng tính giả: những hoa đực trần dính vào bên các hoa cái (hoa cái có đài tiêu giảm hoặc đôi khi 3 răng, bầu hạ), cùng nhau tạo thành một bông; bộ nhị gồm 3 chiếc dính với nhau thành phiến xẻ thùy mang 4 đôi túi phấn {trong đó thùy giữa mang 2 đôi (mỗi bao phấn 2 ô) còn các thùy bên chỉ có 1 đôi (mỗi bao phấn 1 ô)}.
Có 5 chi 75 loài, ở Nam, Đông và Đông nam Á, Newzeland, ít ở châu Mỹ và ở Việt Nam có 3 chi: Chloranthus, Hedyosmum, Sarcandra; khoảng 5 - 6 loài. |
|
|
Hoa tán Apiaceae |
Apium sp. |
|
|
|
Rất gần với Araliaceae (có rănh tiết, hoa thành tán đơn hay tán kép, nhị đẳng số và xen kẽ với cánh hoa...), nhưng ở đây phần lớn là cỏ với thân thường có dóng rỗng. Rất dặc trưng bởi cuống lá có bẹ gốc và bởi kiểu quả bế đôi (song liệt quả).
Có 300 chi 3000 loài, gần như khắp thế giới. Ở Việt Nam có hơn 20 chi: Anethum, Angelica, Apium, Bupleurum, Centella, Cnidium, Coriandrum Chyspernum ; trên 30 loài. |
|
|
Hoa tím Violaceae |
|
|
|
|
Cây cỏ hay bụi nhỏ. Lá đơn, không hiếm khi chụm thành hoa thị ở gốc, có lá kèm. Hoa thường lưỡng tính, đều hay không đều. Lá đài 5, xếp lợp, thường bền. Cánh hoa 5, xếp lợp hay vặn; ở những hoa không đều có cánh dưới cùng kéo dài thành cựa. Nhị 5, bao phấn dựng đứng và ít nhiều chụm lại thành 1 vòng quanh bầu. Bộ nhụy thường gồm 3 lá noãn hợp paracarp (hợp bên lá noãn) thành bầu thượng; giá noãn bên. Quả thường là nang chẻ ô (loculicide) đàn hồi (mở bằng 3 van), hiếm khi là quả mọng hay dạng hạch khô.
Có 16 chi 850 loài, ở khắp thế giới, đặc biệt ở nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam có 4 chi: Hybanthus, Rinorea, Viola; Scyphellandra , khoảng 35 loài. |
|
|
Hồ đào Juglandaceae |
|
|
|
|
Cây gỗ với lá kép lông chim, mọc cách. Rất gần với Rhoipteleaceae, nhưng khác bởi ở dây không có lá kèm, hoa đơn tính (do đó hoa cái là hữu thụ), bộ nhụy gồm 2(3) lá noãn hợp syncarp (hợp nguyên lá noãn) thành bầu hạ 2(3) ô ở phía gốc, phần ngọn chỉ 1 ô. Quả có cánh do các lá bắc hợp lại tạo, thành. Có 8 chi 70 loài, chủ yếu ở ôn dới và cận nhiệt đới bán cầu Bắc, ít có ở vùng nhiệt đới và ôn đới Nam Mỹ. Ở Việt Nam có 6 chi: Annamocalya. Calya. Engelhardtia, Juglans, Platycarya, Pterocarya , trên 10 loài. |
|
|
Hồi Illiciaceae |
|
|
|
|
Gồm các loài cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, có mùi thơm. Lá đơn, mọc cách. Hoa lưỡng tính, xếp xoắn vòng. Bao hoa xếp xoắn, thường nhiều, những chiếc ngoài cùng thường nhỏ và đôi khi là dạng lá bắc, những chiếc lá trong lớn dần, nhưng những chiếc trong cùng lại nhỏ và đôi khi chuyển tiếp thành nhị lép; nhị thường nhiều (4-50), xếp xoắn; lá noãn nhiều (5-21, thường - 15), xếp vòng và thường bị ép mạnh ở bên sườn. Quả gồm nhiều đại xòe hình sao. Có 1 chi 40 loài: Illicium, ở Bắc Mỹ và nhiều nước châu Á, nhiều nhất ở Trung Quốc và các nước vùng Đông nam Á. Ở Việt Nam có gần 10 - 15 loài. |
|
|
|
Tra cứu họ thực vật: |
|
|
|
|
|