Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Lệ dương
Latin name: Aeginetia indica
Family: Orobanchaceae
Order: Lamiales
Class (Group):  
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  LỆ DƯƠNG

LỆ DƯƠNG

Aeginetia indica L. 1753.

Orobanche indica Buch.-Ham. ex Roxb. 1832.

Họ: Lệ dương Orobanchaceae

Bộ: Hoa môi Lamiales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây thân thảo; thân thường rất ngắn, dạng thân rễ, cao 3-4 cm. Lá tiêu giảm thành dạng vảy, lẫn với màu đất. Hoa hình ống, gồm 1-3 hoa, cuống dài 8-20 cm. Đài hoa dạng mo, màu nâu vàng, có các sọc đỏ tía. Tràng hoa màu hồng tím, phần ống dài 1,5-2,5 cm; miệng ống hơi xoè ra với 5 thuỳ tròn, nông, trong đó có 2 thuỳ liền nhau trên cùng 1 mảnh. Nhị 4, đính ở chỗ hẹp trong ống hoa. Bầu hình thoi có vòi nhuỵ cao hơn nhị. Quả nang, 2 mảnh, nằm trong đài tồn tại. Hạt rất nhỏ, nhiều, màu vàng ngà.

Sinh học và sinh thái:

Mùa hoa tháng 9-10, quả tháng 10-12. Nhân giống tự nhiên bằng hạt. Cây ưa ẩm, ưa sáng; thường ký sinh trên rễ một số loài cây thuộc họ Hoà thảo (Poaceae) hoặc họ Gừng (Zingiberaceae), ở nương rẫy, trên đồi hay trong các trảng cỏ, trong vùng rừng núi đá vôi, ở độ cao từ 1000-1600 m.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai (Sapa: Sa Pả, Bản Khoang; Bát Xát: Dền Sáng), Hà Giang (Yên Minh: Lao Và Chải), Gia Lai (Kon Ch’Rò) và Kontum (Chư Mom Ray). Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, Phước Bình

Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Malaixia.

Giá trị:

Loài hiếm và có dạng sống đặc biệt. Cả cây và hoa dùng làm thuốc tiêu độc, chữa mụn nhọt, cảm sốt, viêm họng và chữa rắn cắn.

Tình trạng:

Thường vô tình bị tàn phá trong quá trình canh tác nương rẫy và mở mang giao thông. Hiện tại, điểm phân bố ở gần trạm máy kéo cũ của Sapa đã bị mất do làm nhà ở. Tổng diện tích nơi sống ở các điểm còn lại không quá 2000 km2.

Phân hạng: VU B1+2b,c.

Biện pháp bảo vệ:

Cần có kế hoạch khảo sát lại điểm phân bố thuộc xã Bản Khoang (Sapa), xác định chỗ có cây mọc tập trung nhất để theo dõi nghiên cứu thêm về sinh học và về khả năng gây trồng, bảo tồn ngoại vi (Ex situ). Tuy nhiên loài cũng có thể được bảo vệ tại Vườn quốc gia Chư Mom Ray.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – Phần thực vật – Trang 303.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website