Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Bổ cốt toái
Latin name: Drynaria fortunei
Family: Polypodiaceae
Order: Polypodiales
Class (Group): Medicine plants 
       
Picture: Trần Hợp  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
 

CỐT TOÁI BỔ

Drynaria fortunei (Kuntze ex Mett.) J. Smith, 1857.

Polypodium fortunei Kuntze ex Mett.

Họ: Dương xỉ Polypodiaceae

Bộ: Dương xỉ Polypodiales

Đặc điểm nhận dạng:

Dương xỉ sống nhiều năm, phụ sinh trên đá hay trên thân cây gỗ. Thân rễ hơi dẹt, phân nhánh, mọng nước; phủ đầy lông dạng vảy nhỏ, màu nâu. Có 2 loại lá: Lá hứng mùn màu nâu, bất thụ; không cuống; hình trái xoan, gốc hình tim, cỡ 5 - 8 x 3 - 6 cm; mép khía răng sâu, nhọn, gân nổi rõ. Lá hữu thụ màu xanh; có cuống; phiến xẻ thuỳ sâu hình lông chim; cỡ 25 - 50 x 8 - 15 cm; cứng; gân phụ nổi rõ; mamg nhiều túi tử nang, sắp xếp thành hàng, tương đối đều nhau giữa 2 hàng gân lá. Bào tử hình tròn, màu vàng nhạt.

Sinh học và sinh thái:

Mùa có bào tử tháng 5 - 8. Nhân giống tự nhiên bằng bào tử. Lá non hoặc chồi mọc ra hàng năm vào giữa mùa xuân. Khi thân rễ bị đứt đoạn, phần còn lại vẫn bám ở giá thể, có khả năng tái sinh. Cây ưa ẩm, hơi chịu bóng, sống bám trên đá hay thân cây gỗ lớn trong rừng ẩm thường xanh - nhất là loại hình rừng núi đá vôi.

Phân bố:

Trong nước: ở các tỉnh miền núi phía Bắc, từ Nghệ An trở ra: Lai Châu (Phong Thổ), Lào Cai (Sapa), Hà Giang (Quản Bạ, Phong Quang), Cao Bằng (Quảng Hoà, Hà Quảng, Trùng Khánh), Lạng Sơn (Tràng Định, Bắc Sơn, Chi Lăng, Văn Quan), Hoà Bình (Mai Châu), Hà Tây (Ba Vì), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Thanh Hoá (Cẩm Thuỷ), Nghệ An (Kỳ Sơn).

Thế giới: Trung Quốc, Lào.

Giá trị: Thân rễ là vị thuốc được dùng nhiều trong y học cổ truyền, làm thuốc chữa đau lưng, đau nhức xương khớp, bệnh về thận. Dùng tươi để bó gãy xương.

Tình trạng: Mặc dù có phạm vi phân bố tương đối rộng, nhưng đã bị khai thác liên tục từ vài chục năm trở lại đây. Hiện đã trở nên hiếm rõ rệt, vì thế đã phải sử dụng một số loài khác thay thế như: Drynaria bonii C. Chr.; Drynaria quercifolia (L.) J. Smith. Nạn phá rừng làm nương rẫy hay làm hồ chưa nước (Hoà Bình) cũng góp phần thu hẹp vùng phân bố. Hơn nữa, cây sinh trưởng phát triển chậm.

Phân hạng: EN A1c,d

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "bị đe doạ" (Bậc T). Bảo vệ chặt chẽ các điểm cốt toái bổ ở Vườn quốc gia Tam Đảo, Khu bảo tồn thiên nhiên Trùng Khánh, Pà Cò - Hang Kia, Phong Quang,... Tạm thời hạn chế khai thác.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 536.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website