Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Ổ kiến
Latin name: Hydnophytum formicarum
Family: Rubiaceae
Order: Gentianales
Class (Group): Medicine plants 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  Ổ KIẾN

Ổ KIẾN

Hydnophytum formicarum Jack, 1823.

Lasiostoma formicarum (Jack.) Spreng. 1825;

Hydnophytum montanum Blume, 1826.

Họ: Cà phê Rubiaceae

Bộ: Long đởm Gentianales

Đặc điểm nhận dạng:

Gốc thân phù dạng củ, mập, vỏ cứng không gai nhưng sần sùi, màu xám vàng, gần tròn, dài tới 25 cm, không có lông; vỏ có nhiều lỗ như tổ ong cho kiến ở; từ thân phù mọc lên 2 - 4 nhánh thân, hình gần 4 cạnh, nhẵn. Lá mọc đối, gốc thuôn, đầu tù, phiến lá dày, nhẵn bóng, không có lông, dài 3,5 - 15 cm, rộng 2 - 7 cm; gân phụ mảnh, 7 - 10 đôi; cuống lá ngắn, nhẵn, dài 0,5 - 2,5 cm; lá kèm thấp, đầu nhọn. Hoa không cuống, thường mọc tập trung từ 3 - 5 ở nách lá. Đài hình ống, đỉnh có phiến ngắn. Tràng màu trắng, ống tràng dài 2,5 - 3 mm, đỉnh có 4 thuỳ hình bầu dục. Nhị 4, đính trên họng ống tràng; núm nhuỵ dày, có lông. Quả nhỏ, có nhân cứng, hình bầu dục, khi chín mầu da cam, dài 6 - 7 mm. Hạt 2, dài 2 mm. (ảnh 245).

Sinh học và sinh thái:

Ra hoa tháng 12 - 1 (năm sau), có quả tháng 1 - 3. Tái sinh bằng hạt. Phụ sinh trên cây gỗ trong rừng nhiệt đới ẩm đôi khi thấy ở cả kiểu rừng thưa, ở độ cao khoảng 700 m.

Phân bố:

Trong nước: Kontum (Kon Plông),Gia Lai (An Khê), Đắk Lắk, Đồng Nai, Lâm Đồng (Bảo Lộc), Quảng Ngãi (Sơn Hà), Bà Rịa - Vũng Tầu (Xuyên Mộc), Vườn quốc gia Bù Gia Mập, Bình Phước, Kiên Giang (Phú Quốc).

Thế giới: Ấn Độ, Malaixia, Inđônêxia.

Giá trị:

Độc đáo về giá trị nguồn gen, vì có dạng sống đặc biệt. Phần thân phù dùng làm thuốc chữa bệnh gan và sốt vàng da, đau nhức gân xương, lợi tiểu, tiêu viêm.

Tình trạng:

Phân bố rải rác. Nạn phá rừng và khai thác gỗ đã trực tiếp làm thu hẹp vùng phân bố, mất cây giá thể. Hơn nữa, kỳ nam là loài sinh trưởng phát triển chậm, sự thu hái bừa bãi làm giảm nguồn gieo giống.

Phân hạng: EN A1b,d, B1+2b,e.

Biện pháp bảo vệ:

Cần điều tra thêm, xác định điểm có cây mọc tương đối tập trung để bảo vệ. Nghiên cứu kỹ hơn về mặt sinh học, giúp cho việc bảo tồn có hiệu quả hơn.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 319.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website