|
New Page 1
CHẸO THUI LÁ TO
Helicia grandifolia
Lecomte, 1910
Họ: Chẹo thui Proteaceae
Bộ: Chẹo thui Proteales
Mô tả:
Cây
gỗ nhỏ, Cao 8 - 10m. Cành con mập, nhẵn. Lá mọc cụm ở đầu cành; phiến lá hình
trứng mác ngược, dài 20 - 35cm rộng 10 - 15cm, thót dần và hình tim ở gốc, rộng
3 - 5cm, tù ở đầu, gần dai, nhân, có 10 - 15 đôi gân bậc hai; cuống lá rất ngắn,
chỉ dài 2 - 5mm. Cụm hoa mọc ở nách lá hay trên những cành không có lá, hình
chùm, dài 20 - 30cm, có trục gần nhẵn, đường kính 2 - 3mm.
Hoa
màu vàng nhạt, dài 16 - 18mm, đính từng đôi một trên cuống rất ngắn (1 - 1,5mm),
có lông. Lá đài 4. Cánh hoa 4, dài 16 - 18mm, phủ lông nằm thưa thớt. Nhị 4, bao
phấn dài 3 - 3,5mm. Bầu hình trứng, nhẵn, có các vảy tuyến ở gốc, tự do. Quả
hình trứng, dài 12 - 14cm, rộng 3 - 4cm, vỏ quả giữa có nhiều sợi.
Sinh học:
Mùa
hoa nở vào tháng 6, mùa quả chín vào tháng 9. Tái sinh bằng hạt.
Nơi sống
và sinh thái:
Mọc
rải rác dưới tán rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao không quá
500 - 600m . . .
Phân bố:
Loài
đặc hữu rất hẹp của Bắc Việt Nam, mới chỉ gặp ở điểm lấy mẫu chuẩn thuộc tỉnh Hà
Tây (Ba Vì: Làng Cốc).
Giá trị:
Nguồn gen hiếm.
Tình
trạng:
Loài
hiếm. Loài có lhể bị đe dọa tuyệt chủng do môi trường sống là rừng bị tàn phá.
Mức độ đe dọa: Bậc R.
Đề nghị
biện pháp bảo vệ:
Là
đối tượng bảo vệ của vườn quốc gia Ba Vì. Cần nghiên cứu đưa trồng trong các
vườn thực vật.
Tài
liệu dẫn:
Sách
đỏ Việt Nam - trang 148.
|
|