|
HÀ THỦ Ô TRẮNG
HÀ THỦ Ô TRẮNG
Streptocaulon
juventas
(Lour.) Merr.
Họ: Thiên lý
Asclepiadaceae
Bộ: Long đởm
Gentianales
Mô
tả:
Dây
leo bằng thân quấn dài 2 - 5m. Vỏ thân màu nâu đỏ, có nhiều lông mịn. Lá mọc
đối; phiến lá nguyên, hình bầu dục, chóp lá nhọn, gốc lá tròn, dài 4 - 14cm,
rộng 2 - 9cm.
Hoa
nhỏ, màu lục vàng nhạt, mọc thành xim ở nách lá. Quả gồm 2 đại xếp ngang ra hai
bên trông như đôi sừng bò. Hạt dẹt mang một mào lông mịn. Toàn cây có nhựa mủ
màu trắng như sữa.
Phân bố:
Loài
của nam Trung Quốc và các nước Đông Dương. Ở nước ta, có gặp tại nhiều nơi vùng
đồi núi.
Sinh thái:
Cây
mọc hoang ở vùng đất cao, đồi gò, rừng thứ sinh, đặc biệt là trên các nương rẫy
bỏ hoang hoặc mới khai hoang. Cây tái sinh khỏe.
Công dụng:
Rễ củ
dài, mập và trắng, vị đắng, được sử dụng làm thuốc. Thường dùng chữa thiếu máu,
thận gan yếu, thần kinh suy nhược, ăn ngủ kém, sốt rét kinh niên, phong thấp tê
bại, đau nhức gân xương, kinh nguyệt không đều, bạch đới, ỉa ra máu, trừ nọc rắn
cắn, bạc tóc sớm, bệnh ngoài da mẩn ngứa. Có nơi còn dùng củ và thân lá của cây
để chữa cảm sốt, cảm nắng, sốt rét. Có người dùng dây sắc lấy nước cho phụ nhữ
sinh đẻ thiếu sữa uống cho có thêm sữa. Cây lá cũng được dùng đun nước tắm và
rửa để chữa lở ngứa. Người ta còn dùng củ chữa cơn đau dạ dày.
Thường dùng mỗi ngày 12 - 20g dạng thuốc sắc. Có thể nấu cao hay ngâm rượu uống.
Cành lá dùng với liều lượng nhiều hơn. Người ta cũng thường chế Hà thủ ô trắng
như Hà thủ ô đỏ.
Mô tả
loài:
Trần Hợp - Phùng Mỹ Trung.
|
|