Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Gà lôi lam mào trắng
Latin name: Lophura edwardsi
Family: Phasianidae
Order: Galliformes
Class (Group): Bird 
       
Picture: Karen Phillipps  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  GÀ LÔI LAM MÀO TRẮNG

GÀ LÔI LAM MÀO TRẮNG

Lophura edwardsi (Oustalet, 1896)

Genaeus edwardsi Oustalet, 1896

Họ: Trĩ Phasianidae

Bộ: Gà Galliformes

Đặc điểm nhận dạng:

Con đực trưởng thành giống loài Gà lôi lam mào đen, chỉ khác mào lông trên đỉnh đầu màu trắng. Tương tự như vậy loài này khác với loài Gà lôi lam đuôi trắng là chỉ có mào lông ở đỉnh đầu màu trắng chứ không có lông đuôi giữa trắng. Con cái của cả 3 loài đều có da trần ở mặt, giò màu đỏ thẫm (như các con đực), bộ lông màu hung nâu, sự sai khác rất ít nên khó phân biệt ở mỗi loài khi quan sát chúng ngoài tự nhiên.

Sinh học, sinh thái:

Mùa sinh sản kéo dài từ cuối xuân đến hết mùa thu. Trong nuôi nhốt đẻ vào tháng 8. Mỗi lứa đẻ từ 4 - 7 trứng, vỏ màu hồng nhạt và vàng kem có chấm trắng nhỏ. Thời gian ấp 21 - 23 ngày. Thức ăn chính của Gà lôi lam mào trắng là côn trùng, giun đất, hạt và quả cây trong rừng. Gà lôi lam mào trắng sống đôi hoặc 3 - 5 con ở các vùng rừng thứ, nguyên sinh có độ cao trung bình và thấp 200 - 600m ở vùng phía đông dãy Trường Sơn của vùng Trung Bộ nước ta. Ban ngày kiếm ăn ở mặt đất, ban đêm bay lên cành cây đậu ngủ.

Phân bố:

Trong nước: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế ( huyện Phong Điền, Hải Lăng và A Sầu- A Lưới)

Thế giới: Chỉ có ở Việt Nam.

Giá trị:

Loài đặc hữu của Việt Nam, quý hiếm, làm cảnh, thương mạị, có tầm quan trọng quốc tế đặc biệt đối với việc bảo vệ đa dạng sinh học.

Tình trạng:

Theo Delacour từ năm 1923 gà lôi lam mào trắng đã được coi là loài hiếm của họ Trĩ, số lượng ít, vùng phân bố hẹp. Kết quả điều tra, nghiên cứu từ năm 1988 đến nay cho thấy các vùng rừng trong khu vực phân bố lịch sử của chúng đã bị hủy hoại nghiêm trọng sau chiến tranh kéo dài, khốc liệt và bị khai thác quá mức. Đồng thời chúng còn bị săn bắt bừa bãi. Hiện nay rất hiếm gặp, đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Phân hạng: EN B1+ 2b,c,d,e, C1+2a.

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1992, 2000), Danh Lục Đỏ IUCN (1996, 2000), Sách Đỏ Chim  Châu Á, Nghị định 18/HĐBT (1992), Nghị định 48/NĐ-CP (2002). Phụ lục I của công ước CITES. Tuy hiện nay loài gà lôi lam mào trắng đang được bảo vệ trong khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Điền và Đăk Rông, nhưng hiệu quả bảo vệ chưa cao. Cần khẩn trương tiếp tục tiến hành điều tra nghiên cứu khu phân bố, số lượng, hiện trạng của loài này để có biện pháp bảo vệ chúng hữu hiệu hơn.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 259.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website