|
New Page 1
TRẢU ĐẦU HUNG
Merops orientalis Neumann
Merops viridis
Neumann, 1910
Họ: Trảu Meropidae
Bộ: Sả Coraciiformes
Chim trưởng thành:
Đầu, gáy, sau cổ và lưng
trên hung nâu tươi. Giữa lưng, vai và lông bao cánh lục ánh vàng. Lưng dưới,
hông và trên đuôi xanh nhạt sáng. Lông cánh lục ánh vàng, mút lông đen. Mặt dưới
cánh hung nâu. Đuôi lục ánh vàng, phần kéo dài của các lông đuôi giữa đen, mặt
dưới đuôi đen nhạt. Một dải đen bắt
đầu từ trước mắt, chạy qua dưới mắt đến phía sau tai, tiếp theo phía dưới là dải
xanh nhạt không rõ.
Cằm và họng lục nhạt phớt
xanh. Ngang phía trên ngực có dải đen. Ngực lục nhạt phớt vàng. Bụng và dưới
đuôi xanh nhạt. Mắt nâu đỏ. Mỏ đen, mút mỏ và gốc mỏ dưới hơi trắng. Chân xám
lục.
Kích thước:
Cánh: 89 - 99; đuôi hai
bên: 66 - 67, đuôi giữa: 110 - 133; giò: 10 - 11; mỏ: 24 - 30 mm.
Phân bố:
Loài trảu này phân bố ở
Axam, Miến Điện, Thái Lan, Nam Trung Quốc (Vân Nam) và Đông Dương.
Việt Nam: loài này có ở
Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng,
Biên Hòa, Thủ Dầu Một và Tây Ninh.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 562.
|
|