|
ẾCH CÂY ORLOV
ẾCH CÂY ORLOV.
Rhacophorus orlovi
Ziegler & Kohler, 2001
Họ: Chẫu cây Rhacophoridae
Bộ: Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Thân mảnh, dẹp; đầu dài hơn rộng một chút. Răng
lá mía ngắn, hẹp, cách xa nhau, chạm bờ trước lỗ mũi trong; lưỡi xẻ thuỳ ở phía
sau. Mõm hơi nhọn, gờ mõm rõ, vùng má gần phẳng. Lỗ mũi ở phía bên, nằm gần sát
mút mõm. Màng nhĩ rõ, bằng khoảng 2/3 đường kính mắt. Cằm có vết lõm. Có nếp da
mảnh từ sau mắt kéo dài qua màng nhĩ đến 1/2 thân. Mút ngón tay và ngón chân phình thành đĩa, đĩa
ngón tay lớn hơn đĩa ngón chân một chút, bằng 1/2 đường kính màng nhĩ. Ngón tay
có 1/2 màng trừ ngón I, kích thước các ngón I < II < IV < III; ngón chân có màng
gần hoàn toàn. Củ bàn trong dài, nhỏ, không có củ bàn ngoài. Khớp chày - cổ đạt
tới mõm.
Da trên đầu, lưng và các chi nhẵn; da vùng bụng
và mặt dưới đùi nổi các nốt sần nhỏ. Trên lưng màu xanh ngọc nhạt, giữa lưng có
đốm màu nâu nhạt lớn cùng màu với mặt trên của chi trước, chi sau và từ sau màng
nhĩ đến vai. Phần mõm màu nâu sẫm hơn. Phần bẹn và mặt sau đùi sẫm màu với các
đốm sáng rõ.
Sinh học, sinh thái:
Kiếm ăn ban đêm, xuất hiện sau cơn
mưa từ tháng 6 đến tháng 9 hằng năm ở các khu vực rừng thường xanh còn tốt. Thức
ăn là các loài ấu trùng sống trong khu vực sinh sống. Đẻ trừng vào tháng mùa mưa
hằng năm.
Phân bố:
Việt Nam: Lào Cai, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Kon Tum, Gia Lai.
Mô tả loài:
Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung.
|
|