Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Vọoc mũi hếch
Latin name: Rhinopithecus avunculus
Family: Cercopithecidae
Order: Primates
Class (Group): Mammal 
       
Picture: Lê khắc Quyết  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  VOỌC MŨI HẾCH

VOỌC MŨI HẾCH

Rhinopithecus avunculus  Dollman, 1912

Pygathrix avunculus Dollman, 1912

Họ: Khỉ Cercopithecidae
Bộ: Linh trưởng Primates

Đặc điểm nhận dạng:

Bộ lông màu nâu đen. Lông trên đầu và quanh mặt màu trắng nhạt. Không có mào lông trên đỉnh đầu. vùng bụng, mắt, chi trước và chi sau có màu trắng nhờ, mảng lông trắng này kéo chùm ra phía bên ngoài khuỷu tay. Đuôi dài hơn thân, lông xù. Con non mới đẻ lông màu vàng nhạt. Khi lớn chuyển màu như voọc trưởng thành.

Sinh học, sinh thái:

Voọc mũi hếch có chửa vào tháng 11 - 12. Từ tháng 3 - 6 thường thấy con cái mang con non trước ngực. Thức ăn chủ yếu là chồi non , lá cây và quả cây. Quả 4,7%, lá non 38%, hạt 15%, khoảng 52 loài cây dùng làm thức ăn cho loài. Nơi sống của Voọc mũi hếch có phần đa dạng hơn các loài Voọc khác. Chúng thường sống ở những vùng có cây gỗ cao trên đỉnh núi đất, dưới thung lũng và trên núi đá. Nhiều trường hợp thấy sống ở rừng tre nứa. Chúng ngủ trên các cành cây cao. Chưa gặp chúng ngủ trong hang hay vách núi, kể cả mùa đông giá lạnh. Voọc thường di chuyển và kiếm thức ăn trên tầng cây cao nên không có sự cạnh tranh về thức ăn với các loài khác, thường sống ở độ cao 200 -1200m. Cấu trúc đàn một đực và nhiều cái. Số lượng cá thể trong đàn 17 - 25. Kẻ thù chủ yếu của chúng ngoài thiên nhiên là các loài thú cỡ lớn.

Phân bố:

Trong nước: Tuyên Quang (Chiêm Hoá, Na Hang), Bắc Cạn (Ba Bể), Yên Bái (Chấn Yên), Thái Nguyên (Na Rì, Đại Từ), Quảng Ninh (Hoành Bồ).

Thế giới: Chỉ có ở Việt Nam

Giá trị:

Loài đặc hữu nên có giá trị khoa học cao, là đối tượng nghiên cứu khoa học, làm mẫu, nuôi làm cảnh trong các vườn thú.

Tình trạng:

Trước năm 1975, loài này còn gặp rất phổ biến ở các khu rừng già thuộc các tỉnh Miền Bắc Việt Nam trên diện tích ước tính khoảng >2.000km2. Từ năm 1975 trở lại đây, tình trạng của loài thay đổi rõ rệt. Số lượng quần thể giảm mạnh. Số lượng tiểu quần thể hiện nay xác định là 7. Nguyên nhân biến đổi do nơi cư trú bị xâm hại, rừng bị chặt phá, diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp và đây là đối tượng săn bắt để nấu cao, buôn bán và xuất khẩu.

Phân hạng: CR B 2a,b,c C1

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam 2000 và danh sách các loài cần được bảo vệ của ngành Lâm nghiệp (Phụ lục IB Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 22/4/2002 của Chính Phủ). Cần tiến hành tốt việc thực thi pháp luật, các quy chế, nghị định của chính phủ về công tác bảo vệ động vật hoang dã. Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên và các chương trình quản lý các loài động vật hoang dã nói chung và các loài bị đe doạ nói riêng. Hiện nay, loài này cũng được bảo vệ trong các khu bảo tồn như: Khu bảo tồn thiên nhiên Tát Ke – Bản Bung, Chảm Chu (Tuyên Quang), Du Già (Hà Giang).

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website