|
RÙA NÚI VÀNG
RÙA NÚI VÀNG
Indotestudo elongata
(Blyth, 1835)
Họ: Rùa cạn Testudinidae
Bộ: Rùa Testudinata
Đặc điểm nhận
dạng:
Cơ thể cỡ trung
bình, chiều dài mai khoảng 275mm.
Trên
đầu có nhiều tấm sừng. Mai gồ cao, đôi khi hơi thắt ở giữa. Phía trước yếm
phẳng, phía sau yếm lõm sâu. Con đực có đuôi dài, cứng, yếm lõm sâu; con cái có
đuôi ngắn, yếm phẳng. Chân hình trụ, ngón chân không có màng da.
Mai màu
vàng, giữa mỗi tấm vảy có đốm đen.
Sinh
học, sinh thái:
Rùa
sống trong rừng nơi có những bụi cây thấp, ở độ cao tương đối thấp. ở miền Nam
Việt Nam, về mùa khô, rùa có cá tính trú khô, chúng nằm lì trong bụi và không
ăn; sang mùa mưa mới ra hoạt động kiếm ăn. Thức ăn chủ yếu là thực vật: hoa quả,
rau xanh, có thể ăn cả nấm, giun đất và ốc sên. Chúng đẻ trứng vào tháng 10 hoặc
11 hàng năm, đẻ từ 4 - 5 trứng, có kích thước 50/40mm và có tập tính vùi trứng
trong đất.
Phân bố:
Trong
nước:
Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Sơn La, Bắc Giang, Hà Tây,
Hòa Bình, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Kontum, Gia
Lai, Đắk Lắk, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Thế giới: Trung Quốc,
Lào, Cămpuchia, Thái Lan, Mianma, Ấn Độ, Xri Lanka, Malaixia và Philippin.
Giá trị:
Có giá trị khoa
học, thẩm mỹ, giúp học sinh, sinh viên tìm hiểu về tập tính sinh thái của loài này
trong tự nhiên. Chúng còn được nuôi ở những nơi vui chơi, giải trí
(vườn động vật).
Tình trạng:
Hiện nay số lượng
ngoài tự nhiên giảm sút > 50% do săn bắt quá mức.
Phân hạng:
EN A1d + 2d.
Biện pháp bảo vệ:
Cấm săn bắt, buôn
bán. Cần tổ chức nhân nuôi.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 256. |
|