|
RẮN HỔ MANG
RẮN HỔ MANG THƯỞNG
Naja naja
(Linnaeus, 1758)
Coluber
naja
Linnaeus, 1758
Naia
naia
Bourret, 1936
Naja
tripudians
Merrem, 1920.
Họ: Rắn hổ Elapidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận
dạng:
Là rắn độc cỡ
lớn, dài trung bình khoảng 1m trở lên, có thể dài tới 2m. Đầu rộng và hơi dẹp,
không phân biệt với cổ, có một đôi móc độc mọc ở phía trước hàm trên, có thể
dựng lên được. Lưng có màu vàng lục, nâu thẫm hay đen hoặc đồng màu hoặc có
những dải hoa văn như những vạch ngang đơn hoặc kép sáng màu. Hoa văn ở cổ có
hai dạng, nhìn rõ khi Rắn hổ mang bạnh cổ, cổ bao giờ cũng bạnh theo chiều
ngang, sang hai bên. Dựa vào hình thái ngoài, nhất là dựa vào hoa văn ở mặt, cổ,
phần lưng đặc biệt là khi rắn bạnh cổ, có thể chia rắn hổ mang thành hai phân
loài: Phân loài rắn hổ mang trung quốc và Rắn hổ mang một mắt kính có gọng (Naja
naja atra Cantor, 1842)
Phân loài rắn hổ mang trung quốc -
Naja naja
(Linnaeus, 1758):
khi rắn bạnh cổ,
trên cổ ở mặt lưng có một vòng tròn màu sáng (mắt kính), ở hai bên có 2 dải màu
trắng (gọng kính).
Chính
giữa “mắt kính” có một vết màu nâu đen. Một hoặc cả hai “gọng kính” có thể bị
tiêu giảm nhiều hoặc ít. Mặt bụng phần cổ có một dải rộng sẫm màu nằm ngang.
Lưng thường có màu nâu sẫm hay vàng lục thường có những vạch ngang nhỏ hơi sáng.
Sinh
học, sinh thái:
Rắn hổ
mang trung quốc thường ẩn trong hang chuột, hang mối ở đồng ruộng, làng mạc,
vườn tược, bờ đê, gò đống, dưới gốc cây trong bụi tre. Trong nhiều trường hợp
chúng bò vào hang chuột, nuốt chủ nhà rồi chiếm lấy hang.
Kiếm ăn vào ban
đêm, ăn chủ yếu chuột song ăn cả rắn thằn lằn, cóc và ếch. Rắn non chủ yếu ăn
ếch nhái. ở Bắc Việt Nam Rắn hổ mang trung quốc hay Rắn hổ mang có gọng kính
lột xác quanh năm nhiều nhất vào tháng 8 và các tháng trong mùa trú đông (tháng
12, 1, 2) giao phối vào cuối tháng 4 đầu tháng 5,
đẻ trứng vào tháng 6 tháng 7 (chủ yếu vào tháng 6) từ 6 - 20 trứng/lứa. Rắn
mẹ quấn lấy trứng để bảo vệ. Trứng nở vào tháng 8 sau 50 - 57 ngày. Con sơ sinh
dài từ 250 - 270mm đã có khả năng bạnh cổ, cắn chết người. Rắn non thường dữ hơn
rắn trưởng thành. Lượng nọc tối thiểu làm chết người là 15mg.
Phân bố:
Trong nước:
Phân bố rộng rãi ở đồng bằng, trung du, miền núi. Có nhiều ở miền Bắc Việt Nam
có thể kéo dài về phía Nam đến Quảng Bình, Quảng Trị. Từ Đà Nẵng trở vào, Rắn hổ
mang trung quốc đã trở nên vô cùng ít.
Thế giới: Nam Trung
Quốc, Lào.
Phân loài rắn hổ đất hay
rắn hổ mang một mắt kính thiếu gọng - Naja naja kaouthia Lesson, 1831
Đặc điểm nhận
dạng:
Khi rắn bạnh cổ,
trên cổ ở mặt lưng có một hình tròn màu sáng (mắt kính) chính giữa có một vết
nâu đen. ở cổ về mặt bụng có một cặp vết nhỏ nằm ngang.
Màu sắc
ở lưng đa dạng thay đổi từ màu nâu xẫm tới màu nâu xám. Đa số cá thể mặt lưng
đồng màu. Một số ít cá thể có những vạch ngang hơi sáng song không rõ rệt. Ngoài
ra, Rắn hổ mang đất còn có một số đặc điểm chi tiết phân biệt với Rắn hổ mang
trung quốc.
Sinh
học, sinh thái:
Rắn hổ
đất hay rắn hổ mang một mắt kính thiếu gọng sống ở đồng bằng, trung du và miền
núi. Hoạt động về ban đêm, ban ngày trú trong hang mối hoặc hang chuột nhiều
trường hợp rất gần với nơi ở của con người. Thức ăn chủ yếu bao gồm cóc, rắn,
chim và thú nhỏ (chuột). Rắn hổ đất cái đẻ tới 45 trứng/lứa thường nhiều hơn Rắn
hổ mang trung quốc. Con non mới nở dài 280 - 350mm, cũng thường dài hơn Rắn hổ
mang trung quốc. Con non mới nở đã có thể bành cổ hung dữ và có nọc độc gây nguy
hiểm cho người.
Phân
bố:
Trong
nước:
Phân bố chủ yếu ở miền Nam và Nam Trung Bộ. ở miền Bắc Việt Nam rất hiếm gặp.
Thế giới: Banglađét,
Bắc Ấn Độ, Nêpan, Nam Trung Quốc, Mianma, Lào, Thái Lan, Cămpuchia, Bắc
Malaixia.
Giá trị:
Có giá trị
khoa học, thẩm mỹ và tác nhân bảo vệ môi trường vì tiêu diệt các loài động vật
gây hại (diệt chuột). Nếu tổ chức nuôi thương phẩm sẽ có giá trị xuất khẩu.
Tình trạng:
Rắn hổ mang có sự
suy giảm quần thể ít nhất 50% cùng với sự suy giảm nơi cư trú, chất lượng nơi
sinh cư trong quá khứ và hiện tại do sự khai thác môi trường mở rộng đô thị,
đường xá, săn bắt triệt để, buôn bán trái phép.
Phân hạng: EN
A1c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Rắn hổ mang đã
được xếp vào
Danh lục CITES, phụ lục II. Bổ sung Nghị định 32/HĐBT, nhóm II B (động vật
rừng). Cần thực hiện triệt để việc cấm săn bắt, sử dụng, buôn bán. Thành lập các
trại nuôi tập thể, khuyến khích nuôi gia đình ở những làng nghề bắt rắn truyền
thống.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 246.
|
|