Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Nhái
Latin name: Fejervarya limnocharis
Family: Dicroglossidae
Order: Anura
Class (Group): Amphibian 
       
Picture: Nguyễn Thanh Bình  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  NGÓE

NHÁI

Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1829)

Ranna limnocharis Gravenhorst, 1829

Limnonectes limnocharis Dubois, 1987

Họ: Ếch nhái thực Dicroglossidae

Bộ: Không đuôi Anura

Đặc điểm nhận dạng:

Mõm dài và nhọn, dài hơn so với mắt (SL 8,69 mm, ED 5 mm); gờ mõm tù; vùng má hơi lõm và xiên; lỗ mũi tròn, gần mút mõm hơn mắt; khoảng cách gian mũi rộng hơn khoảng cách gian ổ mắt; đường kính mắt lớn hơn chiều rộng mí mắt trên và khoảng cách gian ổ mắt (ED 5 mm, UEW 4,38 mm, IOD 4,28 mm); màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ bằng khoảng 2/3 đường kính mắt (TD 3,52 mm); răng lá mía xếp thành 2 hàng hình chữ V; lưỡi dài, xẻ thùy ở phía sau; con đực có 2 túi kêu.

Ngón tay hoàn toàn tự do; chân 1/3 có màng bơi; củ bàn trong dài, củ bàn ngoài bé; khi gập dọc thân khớp chày-cổ chạm giữa mắt, khớp cổ-bàn chạm mút mõm. Gờ da trên màng nhĩ rõ, mặt trên lưng có nhiều nếp da ngắn. Màu sắc khá đa dạng ở các cá thể khác nhau. Mặt trên đầu, lưng có màu xanh rêu hay nâu nhạt; giữa hai mắt thường có vệt sẫm hình chữ V nông; giữa sống lưng đôi khi có vệt sáng từ mút mõm tới trước hậu môn, vệt sáng này có khi rộng ở phần trên đầu nhưng hẹp dần về phía sau; bụng và mặt dưới chi trắng; chi sau có các vệt sẫm màu vắt ngang.

Sinh học, sinh thái:

Thường gặp ở những nơi ẩm ướt trong các khu rừng thường xanh, đồng ruộng, ven suối, vườn cây...Mùa sinh sản thường kéo dài từ tháng 3 đến tháng 6 hoặc muộn hơn tuỳ từng vùng. Ban ngày chúng ẩn náu nơi đất trũng hay những kẽ đất, đến xẩm tối mới nhảy ra kiếm mồi. Chúng nhảy giỏi và có thể nhảy xa khoảng 2m, bơi rất giỏi. Thức ăn chủ yếu của chúng là kiến, mối, côn trùng đất

Phân bố:

Việt Nam: Khắp nơi từ Bắc đến Nam ở độ cao thấp đến trung bình.

Thế giới: Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Nêpal, Sri Lanka, Bangladesh, Trung Quốc, Mianma, Lào, Thái Lan, Cambodia, Phillipine, Indonesia, Nhật Bản.

 

Mô tả loài: Phạm thế Cường, Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Thiên Tạo, Nguyễn Quảng Trường.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website