Con
trưởng thành có SVL (chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt) lớn nhất đạt 58.4 mm. 9 - 11 vảy môi trên, 8 - 10 vảy môi
dưới. Vảy bụng láng. 23 - 31 nốt sần dọc xương sống ở phần thân giữa chân trước
và chân sau. Nốt sần ở thân và hai bên sườn sắp xếp theo hàng. Nhiều hàng nốt
sần trên đuôi chạy dọc xương sống. Vảy dưới đuôi láng, không nở rộng lắm. 1 hoặc
2 nốt sần sau huyệt ở mỗi bên gốc đuôi. Vảy đùi và vảy dưới ống chân không nở
rộng. Vảy dưới ống chân hóa sừng. Vảy dưới bàn của ngón chân trước thứ nhất hơi
nở rộng. 27 - 31 nếp da dưới ngón chân sau thứ tư.
Con
đực: Lưng màu vàng nhạt đến vàng nghệ, có các vạch màu gỉ sắt hình dạng không
đều nhau kéo dài từ chẩm đến gốc đuôi. Đỉnh đầu màu nâu đỏ. Sau hốc mắt có 3 vệt
rộng, màu nâu đỏ nhạt kéo dài đến vai nối liền với các đốm ở gáy. Chân màu vàng
nghệ với các đốm và vệt màu nhạt hơn. Đuôi màu nâu đỏ, không có vạch. Mặt bụng
của cổ, thân và gốc đuôi màu cam.Con cái: lưng màu vàng xám hơn với các đốm hình
thoi và vệt tối màu.
Sinh
học, sinh thái:
Loài
sống trên các tảng đá mẹ, hay các hang nhỏ trong các khu rừng thuộc vùng núi đất
thấp ven biển ở độ cao từ 10 - 300m. Kiếm ăn ban ngày, thức ăn là các loài côn
trùng sống trong khu vực phân bố. Đẻ 2 trứng trong các kẽ đá, hốc cây vào đầu
mùa mưa hàng năm.
Phân
bố:
Loài
đặc hữu Việt Nam, mới phát hiện năm 2007 ở khu vực núi Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.