|
New Page 1
CẦY GIÔNG
Viverra zibetha
Linnaeus, 1758
Họ: Cầy
Viverridae
Bộ: Ăn thịt
Carnivora
Đặc điểm nhận dạng:
Chiều dài đầu thân: Con đực
790mm, con cái 770mm. Chiều
dài đuôi: con đực 460, con cái 440mm. Trọng lượng:
Từ
8 - 9 kg. Loài thú cỡ lớn trong họ nhà Cầy Viverridae.Bộ lông màu xám đen
có 4 - 5 vạch đen bên mình, bên cổ có 3 đường chỉ đen nằm ngang, đuôi có 6 - 7
ngấn màu trắng xen đen. Miệng màu trắng. Phía sau tai có vệt màu trắng kéo xuống
đến cổ. Từ sau gáy kéo xuống gốc đuôi có dải lông đen. Con đực to hơn con cái
chút ít.
Sinh học,
sinh thái:
Có khả năng thích nghi với
nhiều
môi trường khác nhau. Thức ăn gồm cá, trứng chim, bò sát, rắn cóc, sâu bọ,
chuột, hoa quả, củ.
Cầy giông có vai trò quan
trọng trong
hệ sinh thái, vì nó ăn cả động vật và thực vật nên nó là loài hạn
chế các con vật nhỏ có vai trò phân tán thảo mộc. Kiếm ăn đêm và kiếm ăn ở trên
cây nhiều hơn kiếm ăn ở dưới đất.
Phân bố:
Từ miền Nam Trung Quốc đến
miền Đông Ấn
Độ, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaixia, Việt Nam loài này phân
bố ở các khu rừng còn tốt từ Bắc đến Nam.
Đề nghị biện
pháp bảo vệ,
Cấm săn, bẫy
bắt, kết hợp với biện pháp bảo vệ môi sinh,
Mặc dù loài này còn số lượng đáng kể nhưng chúng ta cần mau chóng đưa chúng vào
sách đỏ để quản lý bảo vệ.
Tài liệu dẫn:
Thú
Đông Dương & Thái Lan trang 71.
|
|