Kích thước và
hình dáng gần giống với
Cầy giông thường, trừ các đặc điểm phân biệt sau: ở phần lưng từ ngực đến
gốc đuôi và đùi sau có nhiều đốm đen lớn rõ rệt trên nền sáng, đốm đen có thể
tách rời hoặc tạo thành dải. Bờm lông đen dài chạy từ cổ dọc sống lưng đến mút
đuôi. Vòng đuôi bị cắt bởi bờm lông màu đen ở mặt trên thành hình bán nguyệt, rõ
nhất ở vòng mầu trắng. Đuôi có 4 vòng đen, trắng ở nửa phần gốc đuôi; nửa phần
mút đuôi mầu đen (không có vòng). Có tuyến xạ cạnh hậu môn.
Sinh học, sinh
thái:
Thức ăn của cầy
giông sọc tương tự Cầy giông thường gồm
chuột, ếch nhái, chim nhỏ, cua, cá, côn trùng, một số
quả cây, có thể cả gia cầm, gia súc nhỏ. Vùng sống và hoạt động của Cầy
giông sọc tương tự Cầy giông thường: vùng rừng, bìa rừng, cây bụi, nương rẫy; kể
cả rừng tràm đước đồng bằng Nam Bộ:. Chúng làm tổ ở hốc cây, bụi rậm;
hoạt động kiếm ăn ban đêm. Chưa có tư liệu về sinh sản.
Phân bố:
Trong nước:
Nơi thu mẫu: Đắk Lắk, Lâm Đồng, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang. Cầy
giông sọc phân bố ở các tỉnh phía Nam.
Loài cầy giông
sọc vốn rất ít gặp trong thiên nhiên, chúng phong phú và
thích nghi hơn ở các sinh cảnh rừng tràm. Vùng phân bố và trữ lượng giảm sút
nhiều do săn bắn và mất rừng.
Phân
hạng:
VU A1c,d C1
Biện
pháp bảo vệ:
Đã được
đưa và Sách đỏ Việt Nam và nhóm IIB Nghị định Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Cần điều
tra đánh giá trữ lượng của cầy giông đốm lớn ở hệ sinh thái rừng tràm và có biện
pháp bảo vệ nghiêm ngặt hơn các loài thuộc họ
Cầy Viverridae.
Tài
liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam
- phần động vật – trang 31.