Cầy rái
cá có dáng hình giống
rái cá, thích nghi hoạt động ở nước. Thân hình trụ, chân có màng bơi, mũi và
tai có thể đóng kín lúc lặn sâu dưới nước. Bộ lông mầu nâu đen nhưng mút lông
sáng xám tạo thành hoa râm. Môi mầu trắng, tròn bè ra hai bên và ria mép dài;
tai nhỏ và tròn. Đuôi ngắn kém 1/3
dài thân.
Sinh học, sinh
thái:
Chưa được nghiên
cứu.Thức ăn có thể gồm cá, cua, ốc, thú nhỏ, chim. Sống và hoạt động ở
vùng sông suối, ao, hồ nước ngọt.
Phân bố:
Trongnước:
Chỉ phát hiện ở Bắc Kạn (Pocock,1933). Đến nay chưa có mẫu mới.
Thế giới: Nam Thái Lan,
Malaixia, Inđônêxia.
Giá trị:
Loài hoặc
phân loài
đặc hữu của Việt Nam, có giá trị nghiên cứu
khoa học và giúp cân bằng sinh thái tự nhiên..
Tình trạng:
Chỉ có duy nhất
một mẫu thu được ở Bắc Kạn vào năm 1926 (Pocock, 1933).
Cho đến nay chưa có mẫu mới
và không có thông tin nào về sự hiện diện của loài này. Có lẽ loài này đã bị
tuyệt chủng ở Việt Nam.
Đã được đưa vào
Sách đỏ Việt Nam. Tuy loài này có thể đã bị tuyệt chủng song việc quan tâm thu
thập thông tin về khả năng còn sống sót của loài này là rất cần thiết, vì đây là
loài hoặc phân loài đặc hữu của nước ta.
Tài
liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam
- phần động vật – trang 31.