|
New Page 1
LỬNG LỢN
Arctonyx collaris
Geoffrog & Cuvier, 1825
Họ:
Chồn
Mustelidae>
Bộ:
Ăn
thịt Carnivora>
Đặc điểm nhận dạng:
Chiều dài đầu
- thân: 650 - 1040
mm. Chiều dài đuôi: 120 - 170 mm. Trọng lượng:
7 - 14 kg.
Thú lớn, mập, bộ lông màu vàng, xám
và đen, thay đổi theo mùa. Lông vùng cằm chân, đầu vai và lưng màu đen. Má và
trán có đám lông màu trắng. Móng chân trước dài hơn móng chân sau. Mũi dài chài
ra phía trước giống mũi lợn. Con chưa trưởng
thành đầu trắng, chóp tai trắng, móng trân màu trắng hồng.
Sinh học,
sinh thái:
Có khả năng đều thích nghi với
nhiều môi trường khác nhau từ rừng sâu trũng đến rừng sâu có độ cao 3.500m so với mặt biển. Đôi khi kiếm ăn ở vùng đất cánh tác ven rừng. Thức ăn gồm nhiều
loại măng, củ, giun, côn trùng, con vật kể cả cuốn chiếu. Dùng mũi đảy hoặc bới
đất giống lợn rừng. Có thể dùng móng chân trước bới tìm côn trùng, củ. Kiếm ăn
đêm, một mình. Ban ngày ngủ trong hang đất tự đào. Màu giao phối có thể ghép
đôi. Thị giác không tốt, nhưng khứ giác rất tốt. Thân có mùa hôi rất nặng. Mỗi
lần đẻ 2 - 3 con. ở trại nuôi dưỡng có thể sống đến 14 năm.
Phân bố:
Miền đông Nêpan, Bhutan, Ấn Độ, miền đông và miền
Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào, Việt Nam.
Ở Việt Nam loài này phân bố ở Tây Nguyên (Đắc Nông, Đắc Lắc, Kontum), Bình
Phước (Vườn quốc gia Bù Gia Mập)
Tài liệu dẫn:
Thú Đông
Dương & Thái Lan trang 70. Danh lục thú Việt Nam
|
|