|
RẮN ROI MŨI
RẮN ROI MŨI
Ahaetulla nasuta (Lacepede,
1789)
Coluber nasuta
Lacepede
Dryophis mysterizans
Bourret, 1936
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Loài rắn có cơ thể mảnh, nhỏ. Chiều dài thân 765 - 800mm,
chiều dài đuôi 400 - 425mm. Đầu dài, mõm hẹp và nhọn, phân biệt rõ với cổ, gờ
mõm và mắt sắc. Mắt lớn, con ngươi hình elip nằm ngang. Tấm mõm rộng hơn cao.
Đường nối giữa 2 tấm trước trán gần gấp 2 lần đường nối giữa 2 tấm gian mũi. Tấm
trán dài và hẹp, nhỏ hơn tấm trên mắt, chiều dài tấm trán ngắn hơn khoảng cách
từ từ nó tới mút mõm. Có 2 tấm má, 1 tấm trước mắt lớn, phần trên tiếp xúc với
tấm trán.
có 10 tấm mép trên ở mỗi bên, tấm thứ 4, 5 và 6 chạm mắt. Có
9 tấm mép dưới, 4 tấm đầu tiên chạm tấm sau cằm thứ nhật; cặp tấm sau cằm thứ 2
dài gấp 2 lần cặp tấm sau cằm thứ nhất. Vảy thân có 15 hàng, nhẵn và xếp thành
hàng xiên, hàng vảy giữa sống lưng lớn hơn các hàng vảy bên cạnh. 191 vảy bụng,
158 vảy dưới đuôi 176 - 186 kép. Tấm hậu môn chia. Thân có màu xanh lá cây, mặt
bụng màu nhạt hơn phần lưng và một vệt trắng đục kéo dài hai bên sườn.
Sinh học, sinh thái:
Thức ăn của chúng là thằn lằn, chim
non, trứng chim và các loài lưỡng cư sống trong khu vực. Con cái đẻ
3 - 23 con; rắn con mới nở dài khoảng 30cm màu vàng nhạt, xám nhạt hoặc xanh lục
nhạt. Loài này thường hoạt động ban ngày và sống trên cây, nó
thường sống trong rừng và các khu vực trồng trọt nơi có bụi rậm và cây cối nhưng
cũng bắt gặp trên mặt đường.
Phân
bố:
Việt Nam: Kontum, Gia Lai (Chu Sê), Khánh Hoà (Cầu Đá), Ninh
Thuận (Nha Hố), Tây Ninh, Đồng Nai (Trảng Bom), Vĩnh Long, Bà Rịa – Vũng Tàu
(Côn Đảo), thành phố Hồ Chí Minh.
Thế giới: Loài này phân bố ở Thái Lan tại phía Bắc eo đất
Kra, Trung Quốc, Myanmar và tiểu lục địa Ấn Độ.
Mô tả loài: Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Quảng Trường,
Nguyễn Thiên tạo, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.
|
|