|
XUÂN TÔN PHÚ QUỐC
XUÂN TÔN PHÚ QUỐC
Xantonnea quocensis
Pierre ex Pitard, 1923.
Họ: Cà phê Rubiaceae
Bộ: Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ trung bình đến đại mộc, cao 8
- 25 m, nhẵn, không có lông; cành non gần như 4 cạnh; vỏ màu xám sáng. Lá hình
bầu dục thuôn, dài 8 - 25 cm, rộng 3 - 4 cm, đỉnh nhọn; mặt trên nâu sẫm, láng;
mặt dưới nâu nhạt; gân bên 6 - 7 đôi; cuống lá dài 5 - 10 mm. Lá kèm hình bầu
dục, dài 4 mm, không có lông. Cụm hoa dạng xim tán, ở nách lá; cuống rất ngắn,
chỉ dài 0,8 - 1 cm, mỗi hoa trong cụm hoa không cuống. Đài có ống ngắn, đỉnh 4
răng dài bằng ống đài. Tràng 4, ống tràng ngắn, trên là 4 thuỳ hình bầu dục, đầu
tù, không lông. Nhị 4, chỉ nhị rất ngắn, bao phấn hình bầu dục, đỉnh tù, gốc
hình tim, có đĩa mật. Bầu 2 ô, mỗi ô 3 noãn treo; vòi nhuỵ ngắn; núm nhuỵ 2
thuỳ. Quả nạc, có nhân cứng cao 10 mm, rộng 9 mm, có đài tồn tại trên đỉnh, khi
chín màu đen. Hạt 3, hiếm gặp 4, hình bầu dục dài 6,5 mm, rộng 5 mm.
Sinh học và sinh thái:
Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 7 -
8. Tái sinh bằng hạt. Mọc ở rừng nhiệt đới trên núi đất, có 2 mùa khô và mưa rõ
rệt, ở độ cao khoảng 300 m.
Phân bố:
Trong nước: An Giang (Tịnh Biên, núi
Cấm), Kiên Giang (Phú Quốc).
Thế giới: Chưa biết
Giá trị:
Chi đặc hữu của Đông Dương, loài đặc
hữu của Việt Nam. Cây cho gỗ.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố hẹp, nơi cư trú
rải rác, trong khi đó rừng lại bị tàn phá mạnh. Hơn nữa số lượng còn rất ít vì
bị dân chặt lấy gỗ và làm củi. Vì vậy có thể bị tuyệt chủng do làm mất môi
trường sống. Đây là cây bản địa có thể nhân giống để tái sinh rừng cho các khu
vực này.
Phân hạng: VU A1c, B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Bảo vệ loài ở nơi sống tại đảo Phú
Quốc (Kiên Giang) và Núi Cấm (Tịnh Biên, An Giang). Nghiên cứu trồng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 325 |
|