|
XƯƠNG CÁ
XƯƠNG CÁ
Canthium dicoccum
(Gaertn.)
Teysm. & Binn. 1886.
Psydrax dicocca
Gaertn. 1788;
Canthium dicoccum
(Gaertn.) Merr. 1928 comb. superfl.
Họ: Cà phê Rubiaceae
Bộ: Long đởm Gentianales
Đặc
điểm nhận dạng:
Cây bụi đến gỗ, cao 10 - 15 m, không có lông, không gai; cành non có dạng 4
cạnh, sau thành hình trụ, vỏ nâu đen. Lá mọc đối, hình thuôn mũi mác dài 4 - 10
cm, rộng 1,5 - 4 cm, mầu xanh lục, 2 mặt nhẵn bóng; gân bên 3 - 5 đôi nhìn rõ
trên 2 mặt; cuống lá dài 8 - 15 mm; viền mép nguyên; lá kèm dài 3 - 5 mm, gốc
rộng, đỉnh nhọn. Cụm hoa dạng tán ở nách lá, cuống ngắn, phủ lông mềm thưa. Hoa
nhỏ, không cuống; đài dạng ống, nhỏ, dài 1 - 1,2 mm; tràng hoa màu xanh nhạt
hoặc vàng nhạt, phía dưới là ống dài 3 mm, họng của ống có lông nhung, đỉnh xẻ 4
- 5 thuỳ uốn ra phía ngoài; vòi nhuỵ vươn ra ngoài, đầu nguyên. Quả hạch hình
trứng ngược, hơi dẹt dài 8 - 10 mm, đường kính 6 - 8 mm; có 2 ô, mỗi ô chứa 1
hạt, vỏ hạt có vân nhăn nheo.
Sinh học và sinh thái:
Ra hoa tháng 1 - 8, có quả tháng 4 -
10. Tái sinh bằng hạt. Mọc trong các rừng thưa và rừng thứ sinh nhiệt đới, không
chịu được khí hậu lạnh, thích nghi với rừng gần ven biển, ở độ cao tới 500 m.
Phân bố:
Trong nước: Đà Nẵng (Bán đảo Sơn
Trà), Khánh Hoà (Cam Ranh), Bà Rịa - Vũng Tàu (Xuyên Mộc).
Thế giới: Srilanka, Trung Quốc (Hải
Nam).
Giá trị:
Gỗ mầu đỏ thẫm, cứng, nặng, thớ mịn,
không bị mối mọt, thích hợp cho điêu khắc, đồ mỹ nghệ và gỗ công nghiệp. Người
dân dùng vỏ làm thuốc hạ sốt. Lá xanh quanh năm không rụng lá theo mùa. Nguồn
gen độc đáo có thể phục hồi phát triển rừng ven biển.
Phân hạng: VU
A1c, B1+2c.
Tình trạng:
Phân bố rải rác và bị chia cắt,
thường bị khai thác lấy gỗ làm đồ mỹ nghệ, làm đũa, vỏ làm thuốc. Rừng ở các
điểm phân bố kể trên cũng thường xuyên bị tàn phá, làm thu hẹp môi trường sống.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 317. |
|