|
New Page 1
LIM XANH
Erythrophloeum
fordii
Oliver
Họ: Đậu
Fabaceae
Bộ: Đậu
Fabales
Mô tả:
Cây gỗ lớn, cao 20 - 25m, đường kính 70 - 90cm. Thân tròn
tán lá dày, xòe rộng. Vỏ ngoài màu nâu đỏ có nhiều lỗ bì, khi già bong vảy lớn;
lá kép lông chim hai lần, 3 - 4 đôi cuống thứ cấp, mỗi cuống 9 - 13 lá nhỏ, mọc
cách hình trái xoan, có mũi nhọn đuôi tròn, gân con nổi rõ cả hai mặt.
Cụm hoa chùm kép, dài 20 - 30cm. Hoa nhỏ nhiều, màu trắng
vàng. Cánh đài 5 hợp thành chuông có 5 thùy. Cành tràng 5 hẹp và dài. Nhị 10,
bầu dính ở đáy của đài.
Quả hình thuỗn dài khoảng 20cm, rộng 3 - 4cm. Hạt dẹt, màu
nâu đen, có rãnh tròn quanh hạt, xếp lợp nhau.
Phân bố:
Cây mọc ở nhiều tỉnh trên miền Bắc như Lạng Sơn, Vĩnh Phú,
Bắc Thái, Hà Bắc, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị...
Sinh thái:
Cây non ưa bóng chỉ tái sinh tốt trong rừng râm mát, ánh
sáng vừa phải. Cây ưa đất sét hoặc sét pha sâu dày. Có khả năng tái sinh chồi,
nhưng sinh trưởng kém.
Công dụng:
Gỗ có dác màu xám nhạt, gỗ sớm màu vàng nâu, gỗ muộn màu
vàng đen, lõi khi mới chặt màu xanh vàng sau chuyển thành nâu sẫm. Gỗ hơi óng
ánh, dăm thô, thớ xoắn, chéo. Tỷ trọng 0,947 (15% nước). Lực kéo ngang thớ
29kg/cm2, lưc nén dọc thớ 608kg/cm2, oằn 1,546kg/cm2, hệ số co rút 0,47 - 0,61.
Gỗ qúy rất bền, dùng trong kiến trúc, xây dựng công trình
thuỷ lợi, cầu cống, đóng tàu thuyền, làm ván sàn, tà vẹt, đóng đồ trang trí
trong gia đình.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 276.
|
|