|
PƠ MU
PƠ MU
Fokienia hodginsii
(Dunn) A. Henry & Thomas, 1911.
Cupressus hodginsii
Dunn, 1908.
Họ: Hoàng đàn Cupressaceae
Bộ:
Hoàng đàn Cupressales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây
gỗ
to, có tán hình tháp, thường xanh, cao 25 - 30 m hay hơn, đường kính thân
tới 1 m. Thân thẳng, không có bạnh gốc, cành phân ngang. Vỏ thân màu xám nâu,
bong thành mảng khi non, sau nứt dọc, thơm. Lá hình vẩy xếp thành 4 dãy; ở cành
non hoặc cành dinh dưỡng hai lá trong ngắn và hẹp hơn hai lá bên, dài đến 7 mm,
rộng đến 4 mm, có đầu nhọn dựng đứng; ở cành già hay cành mang nón, lá nhỏ hơn (dưới
1 mm), có mũi nhọn cong vào trong. Nón đơn tính cùng gốc; nón đực hình trứng hay
hình bầu dục, dài 1 cm, mọc ở nách lá; nón cái gần hình cầu, đường kính 1,6 -
2,2 cm, mọc ở đỉnh cành ngắn, khi chín tách thành 5 - 8 đôi vẩy màu nâu đỏ, hoá
gỗ, hình khiên, đỉnh hình tam giác, lõm giữa và có mũi nhọn. Mỗi vẩy hữu thụ
mang hai hạt với 2 cánh không bằng nhau.
Sinh học và sinh thái:
Quả chín vào tháng 5 - 6. Loài thuộc
yếu tố Đông Á. Trung sinh và ưa sáng, không chịu được lửa rừng, trên đất granít
hoặc đá vôi, ở độ cao khoảng 900 - 2400 m, mọc rải rác hoặc tạo thành rừng thuần
loại hay đơn độc ở trên sườn hoặc đỉnh núi cùng với một số loài Thông khác như:
Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu),
Thiết sam đông bắc (Tsuga chinensis (Franch.) Pritz. var. chinensis),
Thông tre (Podocarpus neriifolius D. Don) và một số loài cây lá
rộng như Sồi (Quercus spp.), vv.... , tái sinh từ hạt tốt.
Phân bố:
Trong nước:
Gặp ở vùng Tây Bắc (Lai Châu, Điện
Biên, Sơn La, Hoà Bình), Đông bắc (Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai) và các tỉnh
thuộc vùng bắc, trung và nam dải Trường Sơn từ Hà Tĩnh tới Lâm Đồng (Vườn
quốc gia Bidoup-Núi Bà).
Thế giới: Nam Trung Quốc,
trong đó có 2 tỉnh giáp với Việt Nam là Vân Nam và Quảng Đông; và Bắc Lào.
Giá trị:
Loài cho
gỗ quí, có giá trị thương mại lớn, dùng trong xây dựng, trang trí nhà ở,
đóng đồ gỗ cao cấp và làm hàng mỹ nghệ; trước đây người H'Mông thường dùng để
lợp nhà và thưng vách vì dễ chẻ và chịu đựng được mưa nắng, không mối mọt. Than
Pơ mu cho nhiệt lượng cao. Gỗ rễ dùng để chưng cất tinh dầu làm thuốc và hương
liệu.
Tình trạng:
Gần đây đã phát hiện thêm nhiều vùng
phân bố mới, thậm chí trong những vùng đang có kế hoạch xây dựng các
Khu bảo tồn thiên nhiên mới. Mặc dù đã có nghị định của chính phủ cấm khai
thác và vận chuyển loài gỗ này, song hiệu quả vẫn còn hạn chế; trên thị trường
tự do vẫn có thể mua được gỗ với số lượng lớn và người tiêu dùng vẫn muốn sử
dụng gỗ trong xây dựng và làm hàng mỹ nghệ. Vì vậy loài này vẫn có nguy cơ bị
tuyệt chủng nếu không kịp thời bảo vệ triệt để.
Phân hạng: EN
A1a,c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã
được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "biết không chính
xác" (Bậc
K) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy
cấp, quý hiếm (nhóm 2) của
Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai
thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Nên nghiên cứu về sinh học,
sinh thái, phân bố để tổ chức phát triển đối tượng này nhằm bảo tồn nguồn gen
phục vụ cho việc trồng rừng. Nên thành lập khu bảo tồn loài tại huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – Phần
thực vật – Trang 225.
|
|