|
TRÁM TRẮNG
TRÁM TRẮNG
Canarium album
(Lour.) DC, 1825
Pimela alba
Lour
Họ: Trám Burseraceae
Bộ: Cam Rutales
Mô tả:
Cây cao 25 - 30m, thân
thẳng tròn, phân cành cao. Vỏ trắng, lúc già thường bong vảy nhỏ, có nhưa trắng,
lá kép lông chim 1lần lẻ, lúc non có lá kén, hình mũi dùi sớm rụng. Lá nhỏ hình
trái xoan thuỗn, dài 6 - 15cm rộng 2,5 - 6cm, đầu nhọn dần, gốc lệch phiến cứng
dòn, mặt dưới có nhiều vảy nhỏ màu trắng óng ánh.
Cây con có lá biến đổi,
từ khi nảy mầm đến khi trưởng thành trải qua 3 dạng, đầu tiên lá đơn xẻ thùy sâu
sau đến lá đơn nguyên, cuối cùng là lá kép giống lá cây trưởng thành.
Hoa tự chùm thường ngắn
hơn lá. Hoa có cuống ngắn 0,2 - 0,3cm màu trắng vàng nhạt; quả hạch hình
trứng dài 3,5 - 4cm rộng 2 - 2,5cm khi chín màu xanh vàng.
Phân bố:
Cây phân bố trong rừng
nguyên sinh và thứ sinh ở hầu hết các tỉnh miền Bắc, nhiều nhất ở Quảng Bình,
Bắc Thái, Vĩnh Phú,
Sinh thái:
Cây thuộc loài cây ưa
sáng, mọc nhanh khả năng tái sinh hạt mạnh trong rừng thứ sinh có tán tre 0,3 -
0,4. Mùa hoa tháng 1 - 2. Mùa quả chín tháng 6 - 7.
Công dụng:
Gỗ màu xám nhạt, nhẹ,
mềm. Tỷ trọng 0,646 Lực kéo ngang thớ 24 Kg/cm2, lực nén dọc thớ 412 Kg/cm2, oằn
0,4842 Kg/cm2, hệ số co rút 0,38 - 0,44, dùng để xẻ ván, làm nhà, đóng đồ thông
thường, làm củi.
Nhựa làm hương, chế
tinh dầu trám và tùng hương dùng trong công nghiệp in và sơn. Quả chín dùng để
ăn hay làm thuốc chữa tê thấp, giải độc, ỉa chảy, Hạt dùng để ép dầu.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 83.
|
|