|
GÕ LAU
GÕ LAU
Sindora tonkinensis
A. Chev.
ex K. & S. S. Larsen. 1980.
Họ: Đậu Fabaceae
Bộ:
Đậu Fabales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ lớn,
rụng lá vào mùa đông, cao 20-25 m, đường kính thân 0,6-0,8 m. Lá kép lông chim
một lần chẵn, dài 10-16 cm, với 3-5 đôi lá chét; lá chét hình bầu dục-ngọn giáo,
dài 6-12 cm, rộng 3,5-6 cm, chóp lá nhọn,
gốc lá tù hay tròn, nhẵn ở cả hai mặt, cuống lá chét dài 4-5 mm. Cụm hoa
hình chuỳ ở đỉnh cành, dài 10-15 cm, có lông nhung màu hung vàng. Lá bắc hình
tam giác, dài 5-10 mm. Đài có lông nhung ở phía ngoài.
Cánh hoa 1 (-3 ) nạc, dài khoảng 7-8 mm, có lông bên ngoài. Nhị 10. Bầu có
cuống ngắn, phủ lông nhung, vòi cong, dài 10-15
mm; núm nhuỵ hình đầu. Quả đậu, gần tròn hay hình bầu dục dài 7cm, rộng 4 cm, có
một mỏ thẳng, không có gai phía ngoài. Hạt thường 1, đôi khi 2-3 hạt.
Sinh học và sinh thái:
Mùa ra hoa tháng 3-5, quả chín tháng
7-9.
Tái sinh bằng hạt. Cây mọc rải rác trong rừng, ở độ cao đến 600 m, trên đất
tốt, dày và thoát nước.
Phân bố:
Trong nước:
Quảng Ninh (Uông Bí), Bắc Giang,
Thanh Hoá, Nghệ An (Quỳ Châu, Nghĩa Đàn), Hà Tĩnh (Kỳ Anh), Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế (Hương Điền), Đà Nẵng, Kontum, Gia Lai, Khánh Hoà.
Thế giới:
Campuchia.
Giá trị:
Loài cho
gỗ tốt, màu nâu thẫm, không bị mối mọt, được dùng đóng đồ dùng cao cấp trong
gia đình và cũng được dùng trong xây dựng, đóng tàu thuyền. Vỏ chứa nhiều tanin.
Hoa là nguồn mật cho ong.
Tình trạng:
Do gỗ quí, tốt nên bị săn lùng và
khai thác mạnh, số lượng cá thể trưởng thành bị giảm sút nhanh và trở nên
khan hiếm. Mặc dù khu phân bố rộng nhưng bị chia cắt, đồng thời bị khai thác,
chặt phá rừng nên nơi cư trú bị xâm hại.
Phân hạng:
EN A1a,c,d+2d.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt
Nam (1996) với cấp đánh giá "sẽ nguy cấp" (Bậc
V) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy
cấp, quý hiếm (nhóm 2) của
Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai
thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Cần được bảo vệ nghiêm ngặt vì loài
cũng là đối tượng bị khai thác. Có thể thực hiện theo phương thức khai thác có
chọn lựa để lại cây giống và tiến hành trồng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – Phần
thực vật – Trang 150.
|
|