|
New Page 1
KƠ NIA
Irvingia malayana Oliv.
ex Benn. 1875
Họ: Kơ nia Irvingiaceae
Bộ: Cam Rutales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây
gỗ lớn, thường xanh,
cao 15 - 30m hay
hơn đường kính 40 - 60cm hay
hơn, gốc thường có khía,
bạnh vè.
Vỏ thân màu nâu
hồng hay xám hồng, bong thành
mảng rất nhỏ, thịt vỏ dày
6cm, có sạn màu
vàng. Cành con màu nâu, nhiều
bì khổng. Tán cây
hình trứng, rậm rạp, màu xanh thẫm. Lá đơn,
mọc chụm ở đầu cành,
mặt trên màu xanh,
bóng , mặt dưới màu xanh nhạt;
phiến lá hình trái xoan, dài 9 - 11cm,
rộng 4 - 5cm, gân bên 10
- 11 đôi,
khi non lá có màu tím nhạt; cuống lá
dài 1
- 1,2cm. Lá kèm hình dùi, dài 2 -
3,5cm.
Cụm
hoa chùm, mọc ở nách
lá Hoa nhỏ, màu trắng, cánh 4 - 5.
Nhị 10.
Có triền bao xung quanh nhụy; bầu 2
ô. Quả hình trái xoan, dài 3 - 4cm,
rộng 2,5 - 2,7cm, khi chín màu vàng
nhạt; 1 hạt.
Sinh học,
sinh thái:
Mùa
hoa tháng 5 - 6, mùa quả tháng 9 - 11. Tái sinh bằng chồi và
hạt. Mọc
trong rừng mưa nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm hay rừng cây nửa rụng lá, ít gặp
trong rừng thưa. Khi nhỏ cây ưa bóng và chỉ tái sinh dưới tán rừng. Có khả năng
chiu hạn. Không bị chết do chất độc hóa học thời kỳ chiến tranh chống Mỹ.
Phân bố:
Việt
Nam: Từ Quàng Nam - Đà Nẵng đến Nam Bộ. Tập trung nhiều ở Tây Nguyên. Còn có ở
Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo) , Kiên Giang (đảo Phú Quốc
và cho đến đảo Thổ Chu).
Thế giới:
Lào.
Campuchia Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia.
Giá trị:
Gỗ
màu vàng nhạt,
gỗ rất cứng, cây to nhưng hay bị thối ruột và dễ bị mối mọt, nên ít
được sử dụng trong xây dựng. Nhân dân địa phương dùng gỗ làm cối hay chày, hoặc
đốt than hầm . (Quả chín có vị ngọt, ăn được và nhân hạt cũng ăn được). Hạt cho
dầu màu trắng hay vàng, mùi dễ chịu, dùng làm xà phòng. dầu thắp đèn. Vỏ thân
dùng làm thuốc cho phụ nữ mới sinh.
Tình
trạng:
Sẽ
nguy cấp. Mặc dù số lượng cá thể không ít, nhu cầu sử dụng không nhiều, nhưng
vẫn bị khai thác chặt phá. đặc biệt để đốt than hầm, làm giảm trữ lượng.
Đề nghị
biện pháp bảo vệ:
Khai
thác có kế hoạch để bảo vệ một số lượng cây cần thiết đảm bảo sự
tái sinh tự
nhiên.
Tài
liệu dẫn:
Sách
đỏ Việt Nam năm 2000 - trang 164.
|
|