Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Mun
Latin name: Diospyros mun
Family: Ebenaceae
Order: Ebenales
Class (Group): Small plants 
       
Picture: Sách đỏ Việt Nam  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  MUN

MUN

Diospyros mun A. Chev. ex H. Lecomte, 1924.

Họ: Thị Ebenaceae

Bộ: Thị Ebenales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ nhỏ đến trung bình, chia cành sớm, rụng lá, cao 7 - 15 m, đường kính 25 - 30 cm hay hơn. Vỏ ngoài màu đen nhạt, nứt dọc nông. Cành non mảnh, nhẵn. Lá đơn, mọc cách, hình trái xoan - ngọn giáo, cỡ 5 - 6,5 x 2 - 2,2 cm, nhẵn; chóp có mũi gần tù; gốc nhọn rộng; gân chính lồi ở mặt dưới, gân bên 7 - 8 đôi, lồi trên hai mặt; cuống lá mảnh, dài 9 - 10 mm, nhẵn hoặc hơi có ít lông. Hoa đực hoa cái cái khác gốc. Cụm hoa đực hình xim gồm 3 - 5 hoa mọc ở nách lá; cuống cụm hoa dài 2 - 2,5 mm, mảnh, có lông ngắn; lá đài 4, hình tam giác, dính thành ống cao khoảng 1 mm, có lông và cả lông mép; cánh hoa, màu vàng, hợp thành hình ống, dài 3,5 - 4 mm, có 4 thùy. Nhị 8 - 16, xếp làm hai vòng ở gốc ống tràng; cuống hoa ngắn, có đốt dưới đài. Hoa cái mọc đơn độc ở nách lá; đài hình chén, ống cao 2,5 mm; 4 thùy cao 3,5 mm, rộng 4 mm; cánh hoa màu vàng, hình, ống cao 4 mm; 4 thùy dài 5 mm; nhị lép 8 - 10, đính ở gốc ống tràng; bầu hình trứng, 8 ô, mỗi ô chứa 1 noãn; vòi nhụy 3. Cuống hoa mảnh, dài 3 - 5 mm, mang 1 lá bắc rất nhỏ ở đầu. Quả gần hình cầu nhỏ, đường kính 1 - 2 cm, màu xanh, nhẵn, khô màu đen, mang đài tồn tại với 4 thùy gập xuống. Hạt dài 6 - 7 mm, giống hạt Cà phê.

Sinh học và sinh thái:

Mùa hoa tháng 7 - 12. Tái sinh bằng hạt hoặc bằng chồi nhất là chồi rễ. Cây mọc rải rác hoặc từng đám nhỏ trong rừng khô hay núi đá, sinh trưởng rất chậm, chịu han trên đất nghèo feralitic, gần biển, ưa sáng nơi, ở độ cao không quá 800 m.

Phân bố:

Trong nước: Khánh Hoà (Vạn Ninh, Ninh Hoà, Diên Khánh, Cam Ranh ), Ninh Thuận: Phan Rang - Tháp Chàm). Về sau các nhà khoa học tìm thấy thêm ở các tỉnh Hà Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hoà Bình, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

Thế giới: Lào, Campuchia.

Giá trị:

Gỗ có lõi cứng, nặng, khi khô màu đen bóng, đẹp, càng dùng lâu càng lên nước, rất được ưa chuộng trong các mặt hàng mỹ nghệ cao cấp như: lọ hoa, tượng, và đặc biệt làm đũa. Hạt tươi và lá được dùng làm chất nhuộm màu đen cho tơ lụa, vải sợi rất bền màu.

Tình trạng:

Vì là cây gỗ quí rất được ưa chuộng nên đã bị khai thác đến mức cạn kiệt, hiện đã trở nên hiếm rõ rệt.

Phân hạng: EN A1c,d, B1+2a.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "sẽ nguy cấp" (Bậc V). Đề nghị bảo vệ triệt để ở Vườn quốc gia Núi Chúa (Ninh Thuận). Cấm khai thác ở các nơi. Nghiên cứu trồng.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – Phần thực vật – Trang 181.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website