|
CÁNH KIẾN
CÁNH KIẾN
Mallotus philippinensis (Lam.)
Muell. - Arg.
Họ: Thầu
dầu Euphorbiaceae
Bộ: Thầu
dầu Euphorbiales
Mô tả:
Cây gỗ cao 10 - 12m. Thân tròn, phân cành sớm, vỏ màu xám.
Cành non phủ lông mềm hình sao và phấn vàng. Lá đơn, mọc cách, phiến lá dài 7 -
16cm, rộng 3 - 6cm, hình trái xoan, trứng trái xoan hoặc trái xoan mác, thuôn
dần về phía đấu và có mũi tù, gốc lá tù hoặc gần tròn, mặt trên nhẵn. Mặt dới
phủ lông mềm và có nhiều tuyến. Gân gốc 3, gần cuống có 2 tuyến. Lá kèm sớm
rụng.
Hoa đơn tính cùng gốc, không có bao hoa. Cụm
hoa
đực bông ở đầu cành hay nách lá. Cánh đài 3 - 4, mặt ngoài có lông hình sao và
có nhiều tuyến. Nhị 18 - 32 chiếc. Cụm hoa cái bông ở đầu cành, cánh đài 3 - 5
không đều nhau. Bầu 2 - 3 ô, phủ nhiều lông mềm màu đỏ tươi, vòi 3;
quả nang hình cầu dẹt 3 múi, đường kính 6 - 8mm, phủ nhiều lông lẫn
với những tuyến màu đỏ, nứt thành 3 mảnh. Hạt hình cầu hay hình trứng, màu đen.
Phân bố:
Thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Philippin, Lào, Xingapo...
Việt Nam: cây mọc rải rác trong rừng thứ sinh ở hầu hết các
tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Bắc, nơi ven rừng, ven đường nhiều ánh
sáng. Cây có khả năng sống trên đất khô, xấu,
tái sinh hạt và
tái sinh chồi khỏe.
Hoa tháng 1 - 2. Quả tháng 4 - 5.
Công dụng:
Gỗ màu vàng nhạt, mềm,
gỗ có thể làm nông cụ và một số đồ dùng
thông thường. Rễ, vỏ và quả dùng để nhuộm, làm thuốc. Hạt có dầu dùng để làm xá
phòng.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 258.
|
|