|
LAN HÀI TÍA
LAN HÀI TÍA
Paphiopedilum
purpuratum
(Lindl.) Stein, 1892.
Cypripedium purpuratum
Lindl. 1837.
Cypripedium sinicum
Hance ex Reichb. f. 1853.
Cordula purpurata
(Lindl.) Rolfe, 1912.
Paphiopedilum aestivum
Z.J. Liu & J.Y. Zhang, 2001.
Họ: Phong lan
Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận dạng:
Cỏ lâu năm, có 4 - 6 lá mọc thành 2
dãy. Lá hình thuôn - bầu dục, cỡ 7 - 14 x 2,3 - 4,2 cm, mặt trên loang lổ các
khoang màu lục thẫm và lục nhạt, mặt dưới màu lục nhạt. Cụm hoa có cuống dài 10
- 20 cm, mang 1 (- 2) hoa. Lá bắc hình trứng hẹp, cỡ 1,5 - 1,7 x 0,7 cm, có lông
trắng. Hoa rộng 7 - 10 cm, có mạng gân màu đỏ thẫm - tía ở tất cả các mảnh bao
hoa; lá đài gần trục hoa màu trắng, ở nửa dưới chuyển sang màu lục, hình trứng
rộng, cỡ 2,5 - 3,5 x 2,2 - 4,3 cm; lá đài kia màu lục, hình trứng hẹp,
cỡ 2 - 3,5 x 1,2 - 1,6 cm; cánh hoa màu đỏ - tía thẫm, về phía gốc chuyển
thành màu lục nhạt, về phía chóp thành màu hồng, có nhiều mụn cóc nhỏ dọc gân,
hình bầu dục hay thuôn, cỡ 3,5 - 4,6 x 0,9 -
1,3 cm; môi màu tía - đỏ, cỡ 3,3 - 4,4 x 2 - 2,7 cm; nhị lép cỡ 0,8 x 0,8 - 1,1
cm; bầu dài 2,5 - 4 cm, phủ lông trắng.
Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa tháng 9 - 10. Tái sinh bằng
hạt. Mọc dưới tán rừng nguyên sinh rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây lá kim
ở đỉnh và đường đỉnh núi đá vôi, có độ cao 600 - 1000 m, rất rải rác trên đất ở
chân các vách đá có nhiều mùn.
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai, Cao Bằng (Nguyên
Bình: Yên Lạc), Tuyên Quang (Na Hang), Lâm Đồng.
Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị:
Loài cây làm cảnh quý vì hiếm, có
hoa với các màu tía và đỏ thẫm đẹp.
Tình trạng:
Loài vốn có khu phân bố hẹp, nơi
sống bị chia cắt rất rải rác và số lượng cá thể ít, trong vài năm gần đây lại bị
thu hái ồ ạt đến kiệt quệ để bán trồng làm cảnh ở trong nước và xuất khẩu lậu
qua biên giới nên đang bị tuyệt chủng. Các cá thể còn sót lại rất rải rác cũng
có số phận rất mong manh do môi trường sống
là rừng vẫn tiếp tục bị chặt và đốt cây để tận thu.
Phân hạng:
EN A1c,d+2d, B1+2b,e.
Biện pháp bảo vệ:
Đã liệt kê vào Phụ lục
1 của công ước CITES và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
(nhóm 1) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để nghiêm
cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Bảo
vệ phần quần thể nhỏ nhoi còn sót lại ở Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang. Cần
nhân rộng việc gieo ươm để vừa tạo nguồn cây làm cảnh đồng thời bảo vệ nguồn
gen.
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 467. |
|