New Page 1
BƯỚM ĐỐM XANH NHỎ
Euploea
tulliolus
Fabricius, 1793
Euploea inquinata
Butler, 1866
Họ: Bướm đốm Danaidae
Bộ: Cánh vẩy Lepidoptera
Đặc điểm nhận dạng:
Con đực và con cái giống nhau về kích thước nhưng cũng thuộc loại lưỡng giới và
nhỏ hơn các loài bướm khác thuộc giống này. Có màu nâu làm nền. Mặt trên con đực
có mép trong cánh trước võng xuống phủ lên 1/3 cánh sau ( khi chúng bay) với
những chấm màu loang xanh rộng, một chấm màu xanh ở trung tâm, 3 chấm sau vùng
chót của trung tâm ở khoảng 4, 6 và 10 và có một dãy các chấm màu xanh chạy theo
sát mép ngoài cánh từ các khoảng 2-7; sát mép trong cánh vùng đĩa cánh có 1 chấm
ngang màu xanh; ở con cái mặt trên cánh trước có các đốm xanh xếp đặt giống như
ở con đực, nhưng mép trong cánh trước gần như thẳng chứ không võng xuống. Cánh
sau con đực và con cái giống nhau và có màu nâu sáng, trên vùng trước từ vùng
trung tâm ra mép cánh có vệt rộng màu nâu xám sáng. Mặt dưới: tương tự như ở mặt
trên nhưng các chấm màu trắng, dãy các chấm chạy sát mép ngoài cánh không hoàn
thiện ở cánh trước. Ở cánh sau: dãy các chấm chạy thep mép cánh ở vùng 1-3 và
dãy các chấm sau ô cánh (sát mép cánh) ở vùng 3-7. Sải cánh: 70 - 80mm.
Sinh học sinh thái:
Một
trong những cây thức ăn của chúng là cây sung thuộc họ Dâu tằm Moraceae.
Loài này phân bố ở độ cao dưới 1.200 m. Sống ở các khu rừng thứ sinh, trảng cỏ,
bụi cây và các vùng nông nghiệp.
Phân bố:
Phân bố rộng từ Đài Loan và Nam Mianma qua Sunderland đến New Ghine và
Australlia, Việt Nam. Phân bố khắp Việt Nam. Bướm được đặt tên theo những đốm
màu xanh trên cánh.
Giá trị, tình trạng
và biện pháp bảo vệ:
Tuy có phổ phân bố
rộng cả trên thế giới và trong nước nhưng tần số gặp loài này thấp. Khi bay
chúng cũng có màu sắc đẹp, lấp loáng ánh xanh như E.mulciber và cũng
giống với loài này ở chỗ về hình thái con cái và con đực khác nhau. Do đó, chúng
rất có ý nghĩa trong phân loại học và đa dạng sinh học.
Mô tả loài:
Vũ Văn Liên - Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam.